• Hình flycam
  • GCN
  • FID4
  • FID toàn quốc
  • Lễ trao giải PNVN 2014
  • tap the moi
  • HCLD hang 2
  • FID3
  • Defense

Tiến độ và chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế biến thủy sản hệ Đại học chính quy - áp dụng từ khóa tuyển sinh năm 2024

Tiến độ và chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế biến thủy sản hệ Đại học chính quy - áp dụng từ khóa tuyển sinh năm 2024

TIẾN ĐỘ VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUI - ÁP DỤNG TỪ KHÓA TUYỂN SINH NĂM 2022 (15DHCBTS)

STT

Chương trình và tiến độ đào tạo ngành công nghệ chế biến thủy sản

Nội dung

1

Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ngành CNCBTS

Chi tiết

2

Tiến độ đào tạo chung ngành CNBTS

Trình độ kĩ sư

Chi tiết

Trình độ cử nhân

Chi tiết

3

Tiến độ đào tạo theo học kỳ ngành CNCBTS

Trình độ kĩ sư

Chi tiết

Trình độ cử nhân

Chi tiết

Danh mục các học phần trong chương trình ngành CNCBTS

Stt

Tên học phần

Mô tả học phần

Số TC

Đề cương  HP

I. Kiến thức giáo dục đại cương

Kiến thức giáo dục đại cương bắt buộc

1.

Triết học Mác-Lênin

Học phần Triết học Mác – Lênin thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; vai trò của triết học Mác – Lênin. Từ đó, người học vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận khoa học, hình thành ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu, thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

 

3 (3,0)

Chi tiết

2.

Kinh tế chính trị Mác-Lênin

Học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị. Học phần này trang bị cho người học kiến thức cơ bản về sự hình thành và phát triển của Kinh tế chính trị Mác – Lênin; về kinh tế hàng hóa; sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, cơ sở khách quan của các chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vấn đề công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. Từ đó, người học vận dụng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, hình thành ý thức tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng với thái độ khách quan, trung thực và tin tưởng về chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

2 (2,0)

Chi tiết

3.

Chủ nghĩa xã hội khoa học

Học phần “Chủ nghĩa xã hội khoa học” thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị như Triết học Mác - Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về quá trình ra đời và phát triển của chủ nghĩa xã hội; sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; những đặc điểm cơ bản, những vấn đề về chính trị - xã hội của CNXH và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ những kiến thức cơ bản đó, sinh viên có khả năng vận dụng vào việc xem xét, đánh giá những vấn đề chính trị - xã hội của đất nước liên quan đến chủ nghĩa xã hội (CNXH) và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. Xây dựng thái độ chính trị, tư tưởng đúng đắn, khách quan về con đường XHCN mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã lựa chọn, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của nhà nước.

2 (2,0)

Chi tiết

4.

Tư tưởng Hồ Chí Minh

Học phần “Tư tưởng Hồ Chí Minh” thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị như Triết học Mác - Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về nguồn gốc và các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; Tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Từ đó, sinh viên có khả năng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác thực tiễn để chủ động giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội theo tư tưởng, đạo đức của Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.

2 (2,0)

Chi tiết

5.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Học phần “Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam” thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị như Triết học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc thời kỳ đổi mới. Từ đó, người học vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân cũng như chủ động giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội theo chủ trương, đường lối của Đảng trong giai đoạn hiện nay.

2 (2,0)

Chi tiết

6.

Anh văn 1

Học phần "Anh Văn 1", thuộc khối Giáo dục Đại cương trong chương trình đào tạo đại học, là học phần đầu tiên trong chuỗi các học phần về ngoại ngữ. Học phần này nhằm mục đích trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tiếng Anh, đạt tới trình độ A1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. Nội dung của học phần bao gồm các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết cơ bản, đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển ngôn ngữ trong các học phần tiếp theo. Học phần này cũng nhấn mạnh việc sử dụng các công cụ học tập trực tuyến để nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, chuẩn bị tốt nhất cho những nhu cầu học tập và làm việc sau này.

2 (1,1)

Chi tiết

7.

Anh văn 2

Học phần “Anh văn 2”, thuộc khối kiến thức Giáo dục Đại cương, là học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo dành cho sinh viên đại học. Học phần này tiếp nối Anh văn 1 (14200101) và là tiền đề cho Anh văn 3(14200103), giúp tạo thành một chuỗi kiến thức liên tục và thống nhất nhằm phát triển năng lực ngoại ngữ của sinh viên. Mục tiêu của học phần là nâng cao trình độ ngoại ngữ của sinh viên lên mức A2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, qua đó chuẩn bị hành trang cho sinh viên trong học tập và môi trường làm việc quốc tế. Nội dung chính của học phần bao gồm việc cải thiện và mở rộng các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết thông qua các hoạt động thực hành, thảo luận nhóm và sử dụng các công cụ học trực tuyến, giúp sinh viên tăng cường khả năng tự học và tự nghiên cứu.

2 (1,1)

Chi tiết

8.

Anh văn 3

Học phần “Anh văn 3”, một phần của khối Giáo dục Đại cương trong chương trình đào tạo bậc đại học, tiếp nối sau Anh Văn 1 (14200101) và Anh Văn 2 (14200102). Mục tiêu của học phần này là nâng cao năng lực ngoại ngữ của sinh viên lên trình độ B1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. Nội dung của học phần bao gồm cải thiện và phát triển sâu các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Đặc biệt, học phần này nhấn mạnh vào việc sử dụng tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp thực tiễn, chuẩn bị cho sinh viên các kỹ năng cần thiết để thành công trong môi trường học tập và làm việc quốc tế, cũng như củng cố khả năng tự học thông qua các nền tảng học trực tuyến.

2 (1,1)

Chi tiết

9.

Giáo dục thể chất 1

Học phần Giáo dục thể chất 1: thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần bắt buộc đây học phần khởi đầu trong chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên.

 Học phần này trang bị cho người những kiến thức cơ bản về lịch sử hình thành và phát triển một số môn thể thao, tác dụng, nguyên lý kỹ thuật, nguyên tắc và phương pháp tập luyện thể dục thể thao. Người học tự tập luyện, rèn luyện đúng các yêu cầu các kỹ thuật cơ bản của các môn thể thao như: Bóng chuyền, Bơi lội, Cầu lông, Bóng đá, Karatedo, Thể hình. Người học có ý thức, tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác.

2 (0,2)

Chi tiết

10.

Giáo dục thể chất 2

Học phần Giáo dục thể chất 2: thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần bắt buộc, đây là học phần thứ hai trong chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên.

 Học phần này trang bị cho người những kiến thức cơ bản về luật thi đấu một số môn thể thao, hình thành kỹ năng phương pháp tập luyện thể dục thể thao, hình thành kỹ năng năng lực vận động chuyên môn cơ bản và nâng cao, phương pháp trọng tài các môn thể thao tự chọn. Người học tự tập luyện, rèn luyện thành kỹ năng yêu cầu các kỹ thuật cơ bản của các môn thể thao như: Bóng chuyền, Bơi lội, Cầu lông, Bóng đá, Karatedo, Thể hình. Người học có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác.

2 (0,2)

Chi tiết

11.

Giáo dục thể chất 3

Học phần Giáo dục thể chất 3: thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần bắt buộc, đây là học phần cuối trong chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên.

Học phần Giáo dục thể chất 3: trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về Công tác tổ chức thi đấu và phương pháp trọng tài, chiến thuật trong thi đấu một số môn thể thao; tác dụng, nguyên tắc và phương pháp tập luyện, hình thành kỹ năng, năng lực vận động chuyên môn cơ bản và nâng cao của các môn thể thao tự chọn. Người học tự tập luyện rèn luyện đúng các yêu cầu các kỹ thuật cơ bản và nâng cao các môn thể thao như: Bóng chuyền, Bơi lội, Cầu lông, Bóng đá, Karatedo, Thể hình. Người học có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác.

1 (0,1)

Chi tiết

12.

Giáo dục quốc phòng - an ninh 1

Học phần giáo dục đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng cộng sản Việt Nam, bao gồm 11 chương: Quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Chiến tranh, Quân đội và Bảo vệ Tổ quốc; xây dựng nền quốc phòng, an ninh; chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc; công tác xây dựng LLVT nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng an ninh trong tình hình mới; Lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam qua các thời kỳ; Giới thiệu công tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam hiện nay; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; bảo vệ an ninh quốc gia và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

3 (0,3)

Chi tiết

13.

Giáo dục quốc phòng - an ninh 2

Nội dung phòng, chống âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam; một số nội dung về dân tộc, tôn giáo. Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm con người; an toàn thông tin và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng; an ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam.

2 (0,2)

Chi tiết

14.

Giáo dục quốc phòng - an ninh 3

Học phần này bao gồm: Các chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong tuần. Các chế độ nền nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại. Hiểu biết các quân, binh chủng trong quân đội; Điều lệnh đội ngũ từng người không có súng; Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự; Phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao và Ba môn quân sự phối hợp.

1 (0,1)

Chi tiết

15.

Giáo dục quốc phòng - an ninh 4

Học phần này gồm các nội dung: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK; Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn - Ném lựu đạn bài 1; Từng người trong chiến đấu tiến công; Từng người trong chiến đấu phòng ngự và Từng người làm nhiệm vụ canh gác (cảnh giới).

2 (0,2)

Chi tiết

16.

Giải tích (CNTP)

Học phần “Giải tích (CNTP)” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. Học phần này cung cấp cho sinh viên hệ thống kiến thức về giới hạn, liên tục, đạo hàm, vi phân của hàm số một biến số thực; nguyên hàm, tích phân xác định, tích phân suy rộng của hàm số một biến số; minh họa khả năng ứng dụng các kiến thức trên vào giải quyết một số bài toán trong kỹ thuật, công nghệ. Bên cạnh đó, học phần cũng rèn luyện cho sinh viên biết vận dụng lý thuyết trong việc giải các bài tập dạng cơ bản, cũng như gắn với số liệu thực tế. Ngoài ra sinh viên cần biết làm việc theo nhóm và tiếp cận, giải quyết vấn đề một cách khoa học.

3 (3,0)

Chi tiết

17.

Vi sinh đại cương (CNTP)

Học phần “Vi sinh đại cương” là học phần bắt buộc, thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương của một số chương trình đào tạo Đại học như Công nghệ thực phẩm, Công nghệ chế biến thuỷ sản,  Đảm bảo chất lượng và An toàn thực phẩm… Học phần tập trung cung cấp cho sinh viên các kiến thức khái quát về các loại vi sinh vật, đặc điểm cấu trúc tế bào vi sinh vật và chức năng của chúng; dinh dưỡng, sinh trưởng của vi sinh vật và kiểm soát vi sinh vật; phân loại và định danh vi sinh vật. Bên cạnh đó, học phần “Vi sinh đại cương” cũng giới thiệu một số kỹ thuật cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu vi sinh vật bao gồm các loại kính hiển vi thường dùng; các phương pháp để phân lập, đo lường sinh trưởng và kiểm soát của vi sinh vật. Đồng thời, sinh viên cũng được biết về lịch sử, phạm vi vi sinh vật học, vi sinh vật gây bệnh và tính miễn dịch. Ngoài ra, học phần “Vi sinh đại cương” cũng giúp sinh viên bước đầu làm quen với tiếng Anh chuyên ngành Vi sinh vật học.

2 (2,0)

Chi tiết

18.

Thí nghiệm vi sinh đại cương (CNTP)

Học phần “Thí nghiệm vi sinh đại cương” là học phần bắt buộc, thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương của một số chương trình đào tạo Đại học như Công nghệ thực phẩm, Công nghệ chế biến thuỷ sản, Đảm bảo chất lượng và An toàn thực phẩm… Học phần tập trung cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về nguyên tắc an toàn phòng thí nghiệm vi sinh vật; mục đích sử dụng và cách thức vận hành các thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm Vi sinh. Bên cạnh đó, học phần còn nhằm bước đầu huấn luyện sinh viên các kỹ năng cơ bản khi làm việc trong phòng thí nghiệm vi sinh như cách chuẩn bị và sử dụng dụng cụ và thiết bị vi sinh cơ bản; cách chuẩn bị một số môi trường nuôi cấy vi sinh vật thông thường, các kỹ thuật phân lập và giữ giống vi sinh vật thông thường; một số kỹ thuật định lượng mật độ vi sinh vật trực tiếp và gián tiếp; cách làm tiêu bản và quan sát hình thái tế bào vi sinh vật bằng kính hiển vi quang học. Đồng thời, học phần còn bước đầu rèn luyện sinh viên báo cáo công việc thực nghiệm, ghi nhận và lý giải sơ bộ được sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế (nếu có) khi tiến hành thí nghiệm cũng như bước đầu diễn giải dược kết quả thí nghiệm. Bên cạnh đó, học phần còn nhằm rèn luyện sinh viên cách làm độc lập cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong nhóm được chỉ định để thực hiện nhiệm vụ giảng viên giao.

1 (0,1)

Chi tiết

19.

Hóa đại cương 1 (CNTP)

Học phần Hóa đại cương 1 (CNTP) thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, nhằm trang bị những kiến thức hóa học nền tảng, là tiền đề cho các học phần của khối ngành, ngành và chuyên ngành trong khung chương trình đào tạo về sau. Hóa đại cương 1 (CNTP) cung cấp cho sinh viên những kiến thức về các khái niệm và định luật cơ bản trong hóa học, cấu tạo chất (cấu tạo nguyên tử, phân tử, liên kết hóa học…) được xây dựng dựa trên lý thuyết cơ học lượng tử hiện đại; các tính chất và quá trình xảy ra trong dung dịch.

2 (2,0)

Chi tiết

20.

Thí nghiệm hóa đại cương 1 (CNTP)

Học phần này thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, được triển khai sau môn hóa đại cương 1. Học phần bao gồm những nội dung về qui định an toàn và các kỹ thuật cơ bản trong phòng thí nghiệm như kỹ thuật đo lường thể tích, kỹ thuật cân và pha hóa chất, kỹ thuật chuẩn độ. Học phần giúp người học rèn luyện các kỹ năng sử dụng dụng cụ/thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm, tạo nền tảng vững chắc để học những môn thí nghiệm tiếp theo trong chương trình đào tạo.

1(0,1)

Chi tiết

21.

Kỹ năng thuyết trình

Học phần “Kỹ năng thuyết trình” thuộc kiến thức đại cương, là học phần làm tiền đề cho các học phần khác trong chương trình đào tạo về kỹ năng thuyết trình. Học phần này trang bị cho người học kỹ năng xây dựng cấu trúc và nội dung bài thuyết trình phù hợp với từng đối tượng, thiết kế powerpoint và chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ, kiểm soát ngôn ngữ, xử lý câu hỏi và trả lời trong buổi thuyết trình. Thực hành các bài thuyết trình nhỏ và khắc phục các sai lầm trong quá trình thuyết trình.

2 (1,1)

Chi tiết

22.

Kỹ năng viết

Học phần “Kỹ năng viết” cung cấp cho sinh viên kiến thức, kỹ năng viết bài luận học thuật như sau: (1) các bước cơ bản khi viết bài luận học thuật, cách thức tổ chức, triển khai ý và sắp xếp ý; (2) Thao tác paraphrase, tổng kết và trích dẫn trong bài luận học thuật; (3) Cách tra cứu tài liệu từ nhiều nguồn trích dẫn; (4) Sử dụng văn phong phù hợp trong bài luận học thuật. Ngoài ra môn học tạo cơ hội, khuyến khích sinh viên có suy nghĩ, thái độ học tập tích cực, tự học và hợp tác, sử dụng các nguồn tài liệu đa dạng trong học tập.

2 (1,1)

Chi tiết

Kiến thức giáo dục đại cương tự chọn (Chọn tối thiểu 1 học phần)

23.

Pháp luật đại cương

Học phần “Pháp luật đại cương” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, là học phần thuộc nhóm kiến thức pháp luật. Học phần này trang bị cho người học hệ thống kiến thức lý luận và thực tiễn về nhà nước và pháp luật, giúp người học hình thành tư duy pháp luật trong học tập, nghiên cứu các học phần cơ sở ngành và ngành chính của chương trình đào tạo. Học phần nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam, quan hệ pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; các chế định cơ bản của các ngành luật hiến pháp, hành chính, lao động, dân sự, hôn nhân và gia đình, hình sự, các nội dung cơ bản của Luật phòng chống tham nhũng. Bên cạnh đó, học phần cũng giúp người học rèn luyện kỹ năng sử dụng các qui định của pháp luật trong công việc và cuộc sống, người học có nhận thức đúng và ý thức tự giác chấp hành qui định của pháp luật, khuyến nghị người khác chấp hành qui định của pháp luật.

2 (2,0)

Chi tiết

24.

Sinh học đại cương (CNTP)

Sinh học đại cương là học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương của ngành Công nghệ Chế biến Thủy sản. Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về sinh học bao gồm nội dung liên quan đến khoa học sự sống, cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào, quang hợp, hô hấp, cở sở phân tử của di truyền, tiến hóa và đa dạng sinh học. Ngoài ra, người học cũng có thể giải thích một số hiện tượng và cơ chế sinh học trong đời sống. Bên cạnh đó, người học còn có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học ở môn sinh học đại cương vào các môn học chuyên ngành sau này.

2 (2,0)

Chi tiết

25.

Kinh tế học đại cương

Kinh tế học là học phần cơ sở, nghiên cứu cách thức sử dụng các nguồn lực khan hiếm nhằm đáp ứng nhu cầu vô hạn của con người. Học phần hướng đến giải quyết các bài toán tối ưu của cá nhân người tiêu dùng và nhà sản xuất; đồng thời phân tích các vấn đề tổng quát của nền kinh tế quốc dân. Sinh viên sẽ được cung cấp các kiến thức cơ bản như cung, cầu và giá cả thị trường; lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng; lý thuyết về sản xuất và chi phí sản xuất; đo lường sản lượng quốc gia; tổng cầu và sản lượng cân bằng; tiền tệ và ngân hàng cũng như các chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia.

2 (2,0)

Chi tiết

26

Logic học

Học phần “Logic học” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. Học phần cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về các quy luật cơ bản (đồng nhất, phi mâu thuẫn, triệt tam, lý do đầy đủ) và hình thức cơ bản (khái niệm, phán đoán, suy luận) của tư duy nhằm đi tới sự nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan. Bên cạnh đó, học phần cũng trang bị cho người học các kỹ năng tự học, nghiên cứu, khám phá tri thức và kỹ năng hợp tác, tổ chức làm việc theo nhóm.

2 (2,0)

Chi tiết

II. Kiến thức cơ sở ngành

Kiến thức cơ sở ngành bắt buộc

 

 

27.

Tiếng Anh chuyên ngành công nghệ thực phẩm

Học phần “Tiếng Anh chuyên ngành Công nghệ thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành trang bị cho người học kỹ năng chọn lọc tài liệu tiếng Anh chuyên ngành; kỹ năng đọc hiểu tài liệu tham khảo chủ đề thực phẩm, kỹ năng đọc và phân tích dữ liệu dạng bảng biểu, đồ thị và sơ đồ liên quan đến kiến thức nguyên liệu thực phẩm và các quá trình chế biến từ nguyên liệu đến thành phẩm thực phẩm.

2 (1,1)

Chi tiết

28.

Xác suất và thống kê trong sản xuất, công nghệ, kỹ thuật (CNTP)

Học phần “Xác suất và thống kê trong sản xuất, công nghệ, kỹ thuật (CNTP)” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, là học phần sau của học phần Giải tích (CNTP). Học phần này cung cấp các kiến thức cơ bản về xác suất và thống kê: biến cố và xác suất;  biến ngẫu nhiên, quy luật phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên; tổng thể và mẫu, thống kê mô tả; bài toán ước lượng và kiểm định giả thuyết thống kê về tham số của tổng thể; phân tích phương sai và hồi quy tương quan. Bên cạnh đó, học phần rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tính toán, phát triển tư duy logic, liên hệ giữa kiến thức lý thuyết và thực tế.

2 (2,0)

Chi tiết

29.

Hóa học thực phẩm

Học phần “Hóa học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về khoa học thực phẩm (FO) như Hóa sinh học thực phẩm, Vi sinh vật học thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về các về vai trò, cấu trúc và tính chất của các hợp chất trong thực phẩm bao gồm: nước, protein, glucide, lipid, vitamin và chất khoáng; dựa trên bản chất hóa học của các hợp chất này để giải thích cho các phản ứng xảy ra giữa các thành phần có trong thực phẩm và các tính năng công nghệ ứng dụng trong quá trình chế biến, bảo quản thực phẩm.

1 (0,1)

Chi tiết

30.

Hóa sinh học thực phẩm

Học phần “Hóa sinh học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về khoa học thực phẩm (FO) như Hóa học thực phẩm, Vi sinh vật học thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học những kiến thức về sự chuyển hóa của các hợp chất trong thực phẩm bao gồm protein, glucide và lipid dưới các tác động của các tác nhân lý, hóa và của enzyme; từ đó ứng dụng để kiểm soát các phản ứng hóa học trong quá trình chế biến thực phẩm và bảo quản thực phẩm.

3 (3,0)

Chi tiết

31.

Thí nghiệm hóa học và hóa sinh học thực phẩm

Học phần “Thí nghiệm hóa học và hóa sinh học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về khoa học thực phẩm (FO) như Hóa học thực phẩm, Hóa sinh học thực phẩm... Học phần này cung cấp cho người học kỹ năng thực hiện các thí nghiệm cơ bản (định tính, định lượng, khảo sát tính chất) của các hợp chất thường gặp trong thực phẩm bao gồm protein, enzyme, glucide, lipid, vitamin, từ đó góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

2 (2,0)

Chi tiết

32.

Vi sinh vật học thực phẩm

Học phần “Vi sinh vật học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, trang bị kiến thức nền tảng về nguồn gốc vi sinh vật thực phẩm, các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và tồn tại của vi sinh vật trong thực phẩm, và các phương pháp kiểm soát - ức chế vi sinh vật. Từ nền tảng, học phần cung cấp kiến thức tập trung vào 3 ứng dụng vi sinh vật trong thực phẩm bao gồm (1) vi sinh vật gây hư hỏng liên quan đến bảo quản thực phẩm; (2) vi sinh vật gây bệnh liên quan đến an toàn thực phẩm; và (3) vi sinh vật có lợi tạo các sản phẩm lên men.

1 (0,1)

Chi tiết

33.

Độc tố học thực phẩm

Học phần “Độc tố học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành bắt buộ c, là một trong các học phần thuộc nhóm các học phần liên quan đến kiến thức về an toàn thực phẩm (FS) như Vi sinh học thực phẩm, Vệ sinh an toàn thực phẩm... Học phần này cung cấp cho sinh viên những khái niệm chung về độc tố học thực phẩm, những kiến thức chung về cơ chế hấp thu, phân phối và đào thải các chất độc sau khi được đưa vào trong cơ thể người, nguồn gốc, tác nhân hình thành độc tố thực phẩm (độc tố có nguồn gốc sinh học, do tác nhân hóa học, do tác nhân vật lý). Ngoài ra, học phần này còn trang bị những kiến thức về dị ứng thực phẩm như những khái quát về dị ứng thực phẩm, cơ chế gây nên hiện tượng dị ứng thực phẩm và một số biện pháp bảo lý và hạn chế hiện tượng ngộ độc thực phẩm, dị ứng thực phẩm.

2 (2,0)

Chi tiết

34.

Vẽ kỹ thuật

Học phần Vẽ kỹ thuật là học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần này trang bị cho sinh viên những nội dung về những tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật, phương pháp dựng hình, hình chiếu vuông góc, hình chiếu trục đo, hình cắt, hình trích để biểu diễn vật thể trên mặt phẳng. Sau khi học xong học phần này, sinh viên áp dụng các phương pháp dựng hình để xây dựng một bản vẽ kỹ thuật theo TCVN, từ đó xây dựng bản vẽ kỹ thuật hoàn chỉnh và có khả năng làm việc độc lập, chịu trách nhiệm cá nhân và có ý thức học tập và bảo vệ quan điểm cá nhân.

2 (2,0)

Chi tiết

35.

Kỹ thuật thực phẩm 2 (Truyền nhiệt trong CNTP)

Học phần “Kỹ thuật thực phẩm 2” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần thứ 2 của nhóm các học phần Kỹ thuật Thực phẩm. Học phần trang bị cho người học các nội dung cơ bản về trao đổi nhiệt, kỹ thuật truyền nhiệt áp dụng trong chế biến thực phẩm như đun nóng, làm nguội, thanh trùng tiệt trùng, cô đặc, chần, hấp, chiên, nướng, rang, sấy…; tính toán các thông số cơ bản của thiết bị nhiệt; chọn đúng phương pháp và thiết bị phục vụ cho các quá trình xử lý nhiệt trong công nghệ chế biến thực phẩm.

1 (0,1)

Chi tiết

36.

Máy và thiết bị chế biến thủy sản

Học phần “Máy và Thiết bị chế biến thuỷ sản” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành bắt buộc. Học phần này nêu cơ sở về máy móc thiết bị, kiến thức cơ bản đọc hình vẽ kỹ thuật. Vẽ và trình bày cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy, thiết bị vận chuyển, rửa, sản xuất đá lạnh, thiết bị cấp đông, hệ thống lạnh,  phân cỡ và xử lý thuỷ sản. Phân tích các sự số thường xảy ra đối với máy. Học phần này còn rèn cho sinh viên vận dụng kỹ năng đọc hình vẽ kỹ thuật để hiểu rõ được cấu tạo, chức năng của tưgf chi tiết trong máy. Phân tích, tổng hợp và xử lý được các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình nhiệt lạnh.

2 (2,0)

Chi tiết

37.

Phân tích vi sinh thực phẩm

Học phần “Phân tích vi sinh thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần học sau cùng trong nhóm các học phần về vi sinh như Vi sinh đại cương, Vi sinh vật học trong thực phẩm …. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực phân tích vi sinh để phân tích các chỉ tiêu vi sinh, giải thích các vấn đề liên quan để ứng dụng trong thực tế kiểm nghiệm, hiểu biết các thiết bị trong phòng thí nghiệm vi sinh; khả năng giải thích được các bước thực hiện; khả năng nhận biết, giải thích được kết quả phân tích.

1 (0,1)

Chi tiết

38.

Thí nghiệm phân tích vi sinh thực phẩm 1*

Học phần “Thí nghiệm phân tích vi sinh thực phẩm 1” trang bị cho người học các thao tác pha chế môi trường, hóa chất và các kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm bằng các phương pháp như: đếm khuẩn lạc, MPN, màng petrifilm. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, liên hệ thực tế sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm thực phẩm, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

 

2 (2,0)

Chi tiết

39.

Vệ sinh an toàn thực phẩm

Học phần “Vệ sinh an toàn thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần khởi đầu trong nhóm các học phần về an toàn thực phẩm (FS) như Luật thực phẩm, HACCP... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về các mối nguy sinh học, hóa học và vật lý trong thực phẩm; ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí đến an toàn vệ sinh thực phẩm; điều kiện và phương pháp cơ bản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; các văn bản pháp luật liên quan tới điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của đơn vị sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kỹ năng đưa ra các kết luận chuyên môn khi áp dụng các quy định luật hiện hành để đánh giá sự phù hợp về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của đơn vị sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong những tình huống cụ thể.

2 (1,1)

Chi tiết

40.

Nhập môn công nghệ chế biến thủy sản

Học phần “Nhập môn công nghệ chế biến thủy sản” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành bắt buộc. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức chung về kỹ sư công nghệ chế biến thủy sản, vai trò trách nhiệm, đạo đức của người kỹ sư. Đồng thời học phần sẽ cung cấp cho sinh viên các khái niệm về công nghệ chế biến thủy sản và những kỹ năng mềm cần thiết: làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, giúp sinh viên có phương pháp học tập tốt trong nhà trường và chuẩn bị thái độ, phong cách của một kỹ sư tương lai có đủ kiến thức và có cơ hội tốt nhận được việc làm ngay.

2 (2,0)

Chi tiết

41.

Phụ gia thực phẩm

Học phần “Phụ gia thực phẩm (PGTP)” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần thuộc nhóm công nghệ và liên quan mật thiết với các học phần công nghệ chế biến, sản xuất thực phẩm. Học phần này trang bị cho người học kiến thức tổng quan về các hợp chất PGTP được sử dụng phổ biến trong thực phẩm, bao gồm các đặc tính, độc tính, chức năng, vai trò công nghệ, các vấn đề pháp lý của PGTP và người học có khả năng vận dụng sự hiệu quả & quy định an toàn của PGTP trong hoạt động chế biến, sản xuất, phát triển sản phẩm thực phẩm nhằm đạt yêu cầu về chất lượng & an toàn thực phẩm

2 (2,0)

Chi tiết

42.

Nguyên liệu thủy sản và công nghệ sau thu hoạch

Học phần “Nguyên liệu thủy sản và công nghệ sau thu hoạch” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, được học sau học phần Hóa học thực phẩm. Học phần này trang bị cho người học kiến thức căn bản về: nguồn nguyên liệu thủy sản; thành phần hóa học của nguyên liệu thủy sản; biến đổi của nguyên liệu thủy sản sau khi chết; nhận diện nguyên liệu; phương pháp thu gom, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu; tiếp nhận nguyên liệu tại nhà máy; đảm bảo chất lượng, vệ sinh và an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu thủy sản. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin trong những tình huống cụ thể.

3 (3,0)

Chi tiết

Kiến thức cơ sở ngành tự chọn (Chọn tối thiểu 1 học phần)

 

 

43.

Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản

Học phần này thuộc khối kiến thức cơ sở ngành tự chọn, được học song hành cùng học phần Nuôi trồng thủy sản đại cương. Học phần này trình bày về sự đa dạng của hệ thức ăn thủy sản; tính chất vật lý-hóa học của thức ăn thủy sản; Nhận biết khẩu phần thức ăn thủy sản; Tính toán nguyên liệu chế biến thức ăn thủy sản, Lập công thức chế biến thức ăn, Phương pháp cho ăn hiệu quả. Học phần này cũng giúp cho sinh viên vận dụng được các kiến thức lý thuyết để áp dụng vào thực tế các ao nuôi cũng như công trình thủy sản gắn liền với ao nuôi.

 

2 (2,0)

Chi tiết

44.

Thực phẩm chức năng

Học phần “Thực phẩm chức năng” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành tự chọn, là học phần được học sau khi sinh viên đã có kiến thức về hóa học thực phẩm, hóa sinh học thực phẩm và vi sinh vật thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học hệ thống kiến thức khái quát về thực phẩm chức năng, bao gồm các khái niệm, định nghĩa; các quy định pháp lý về sản xuất, kinh doanh, ghi nhãn thực phẩm chức năng; các nhóm nguyên liệu, hoạt chất có đặc tính, lợi ích sinh học có lợi cho sức khỏe và vận dụng các quy định pháp lý; đặc tính, lợi ích sinh học của các nguyên liệu để sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng có lợi và an toàn cho sức khỏe.

 

2 (2,0)

Chi tiết

45.

Ngư loại học

Học phần “Ngư loại học” thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần cung cấp cho người học về đặc điểm phân loại các nhóm cá, hệ thống phân loại cá, đặc điểm sinh thái, tập tính, phân bố, thành phần loài cá theo vùng, các khu hệ sinh sống và mối quan hệ của cá với môi trường sống, cung cấp kiến thức về đặc điểm về cấu tạo hình thái ngoài, hình thái trong của các loài cá sụn, cá xương chính, có giá trị về khoa học và kinh tế, mở rộng kiến thức về các vùng phân bố và khai thác chính ở Việt Nam. Mục tiêu của học phần: giúp người học có thể áp dụng kiến thức của mình vào quản lý nguồn lợi thủy sản, chọn vùng nguyên liệu, phân loại nguyên liệu cho sản xuất và kinh doanh, xác định nguồn gốc và kiểm tra thành phần sản phẩm thủy sản.

2 (2,0)

Chi tiết

46.

Nuôi trồng thủy sản đại cương

Học phần này thuộc khối kiến thức cơ sở ngành tự chọn. Học phần này nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về nuôi trồng thủy sản trong mối liên hệ chặt chẽ với sản xuất chế biến thủy sản và thương mại. Cụ thể, người học được giới thiệu về s phát triển của nuôi trồng thủy sản trên thế giới và thực trạng ở Việt Nam; Các vấn đề chung về sản xuất giống thủy sản; Các vấn đề chung về nuôi trồng thủy sản nước ngọt; Các vấn đề chung về nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn; Chăm sóc, quản lý, cho ăn và sức khỏe vật nuôi thủy sản; Thu hoạch và bảo quản sản phẩm.

 

2 (2,0)

Chi tiết

47.

An toàn lao động trong thủy sản

Học phần An toàn lao động trong thủy sản, là học phần thuộc khối cơ sở ngành của chương trình đào tạo Ngành Công nghệ chế biến thủy sản, học phần này cung cấp các kiến thức chung về lao động, an toàn lao động và bảo hộ lao động; các cơ sở pháp lý và quy định bắt buộc về an toàn lao động và bảo hộ lao động trong lĩnh vực thủy sản tại Việt Nam; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động trong môi trường sản xuất thủy sản. Bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động; trong đó chú trọng về kỹ thuật an toàn điện, an toàn hóa chất và an toàn cháy nổ trong các công ty, xí nghiệp, nhà máy chế biến thủy sản; và các kiến thức về quản lý an toàn lao động, bảo hộ lao động trong sản xuất thủy sản: Tổ chức, kế hoạch, trách nhiệm và thực hiện an toàn lao động, bảo hộ lao động; Chế độ làm việc, chế độ khám chữa bệnh, phục cấp và bảo hiểm.  Rèn luyện cho sinh viên làm việc độc lập, làm việc nhóm, chịu  trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin.

 

Chi tiết

III. KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH

Kiến thức ngành bắt buộc

 

 

48.

Thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu

Học phần “Thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, học sau học phần Xác suất thống kê trong sản xuất, công nghệ, kỹ thuật (CNTP), chuẩn bị kiến thức nền tảng cho học phần Ứng dụng tin học trong Công nghệ thực phẩm, trang bị cho người học kiến thức cơ bản về thiết kế thí nghiệm, tối ưu hóa và xử lý số liệu. Kiến thức này được ứng dụng để đảm bảo chất lượng và tối ưu hóa các quá trình chế biến thực phẩm.

3 (2,1)

Chi tiết

49.

Công nghệ chế biến thực phẩm

Học phần “Công nghệ chế biến thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về kỹ thuật và công nghệ chế biến thực phẩm (FE) như nhập môn Công nghệ thực phẩm, Kỹ thuật thực phẩm,.. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về cơ sở khoa học, mục đích, biến đổi của nguyên liệu, bán thành phẩm trong các quá trình công nghệ sản xuất thực phẩm; xây dựng quy trình công nghệ cho một sản phẩm thực phẩm; tính toán nguyên liệu, lựa chọn các thiết bị phù hợp trong sản xuất các loại sản phẩm thực phẩm. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học kiến thức công nghệ thực phẩm để phân tích, giải quyết các vấn đề và đề xuất giải pháp trong những tình huống cụ thể.

3 (3,0)

Chi tiết

50.

Thực hành Công nghệ chế biến thực phẩm

Học phần “Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về kỹ thuật và công nghệ chế biến thực phẩm (FE) như nhập môn Công nghệ thực phẩm, Thực hành kỹ thuật thực phẩm, Thực hành thiết kế và kiểm tra bao bì thực phẩm (FE)... Học phần này trang bị cho người học kỹ năng thực hiện một số quá trình như phân loại, làm sạch, xay/nghiền, trích ly, cô đặc, sấy, đồng hóa, thủy phân, phối trộn, thanh trùng, tiệt trùng, … trong chế biến ổi sấy dẻo, trà thảo mộc, sữa bắp. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, kỹ năng tính toán, nhận xét kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

1 (0, 1)

Chi tiết

51.

Công nghệ bao bì, đóng gói thực phẩm

Học phần Công nghệ bao bì, đóng gói thực phẩm cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về bao bì thực phẩm, ưu nhược điểm các loại bao bì, nguyên vật liệu sản xuất bao bì, qui trình công nghệ cũng như các biện pháp quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất bao bì, đóng gói thực phẩm, ứng dụng của các loại bao bì trong công nghệ chế biến thực phẩm.

2 (2,0)

Chi tiết

52.

Thực hành thiết kế và kiểm tra bao bì thực phẩm

Học phần “Thực hành thiết kế và kiểm tra bao bì thực phẩm” cung cấp cho người học các kiến thức về thiết kế và kiểm tra chất lượng bao bì thực phẩm ở qui mô phòng thí nghiệm và thực tế; khả năng tính toán, đo lường, thực hiện và kiểm soát chính xác các thông số công nghệ trong thiết kế và kiểm tra chất lượng bao bì thực phẩm. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ kiến thức lý thuyết đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tế sản xuất.

1 (0,1)

Chi tiết

53.

Công nghệ chế biến lạnh đông thủy sản*

Học phần “Công nghệ chế biến lạnh đông thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần cốt lõi của ngành công nghệ chế biến thủy sản. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức về cơ sở của quá trình làm lạnh và bảo quản lạnh thực phẩm; quá trình làm lạnh đông và bảo quản sản phẩm đông lạnh. Nêu các phương pháp làm lạnh, bảo quản lạnh thủy sản; phương pháp làm lạnh đông sản phẩm thủy sản; nêu sơ đồ qui trình công nghệ chế biến và giải thích, trình bày các công đoạn sản xuất của qui trình để chế biến các sản phẩm tôm, cá, mực-bạch tuộc đông lạnh. Ngoài ra, Học phần này còn rèn cho sinh viên vận dụng được các kiến thức để phân tích các sự cố thường gặp trong sản xuất và đề ra hướng giải quyết. Xây dựng và đề xuất qui trình chế biến sản phẩm thủy sản đông lạnh từ các nguyên liệu thủy sản khác nhau đáp ứng và phù hợp với yêu cầu công nghệ chế biến hiện nay trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu.

3 (3,0)

Chi tiết

54.

Thực hành công nghệ chế biến lạnh đông thủy sản

Học phần “Thực hành công nghệ chế biến lạnh đông thuỷ sản” thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc. Học phần này giúp sinh viên hệ thống lại các kiến thức làm lạnh, làm lạnh đông sản phẩm thủy sản, vận dụng để thực hiện các bài thực hành về sản phẩm tôm, mực-bạch tuộc, cá, nhuyễn thể 2 mãnh vỏ, ghẹ đông lạnh. Trên cơ sản đó, sinh viên có khả năng chế biến, kiểm tra, đánh giá, xác định các sự cố thường gặp trong chế biến sản phẩm thủy sản đông lạnh. Đồng thời học phần này giúp sinh viên có khả năng làm việc nhóm và bảo vệ quan điểm cá nhân thuộc lĩnh vực chế biến sản phẩm thủy sản đông lạnh

1 (0,1)

Chi tiết

55.

Công nghệ sản xuất đồ hộp thủy sản

Học phần “Công nghệ sản xuất đồ hộp thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc. Học phần này được bố trí học sau học phần Thực hành Công nghệ chế biến thực phẩm (0101102433). Học phần này trang bị cho người học các kiến thức về một số nguyên liệu sử dụng trong sản xuất đồ hộp thủy sản, phân tích ưu nhược điểm của bao bì dùng trong sản xuất đồ hộp thuỷ sản, các quá trình cơ bản trong sản xuất đồ hộp thủy sản; phân tích kiểm tra chất lượng sản phẩm và đề ra biện pháp bảo quản đồ hộp thủy sản. Học phần này còn rèn cho sinh viên kỹ năng áp dụng kiến thức về công nghệ sản xuất đồ hộp thủy sản để đưa ra một số giải pháp phát triển sản phẩm đồ hộp thuỷ sản. Bên cạnh đó, học phần này rèn luyện cho sinh viên thực hiện chính xác kỹ năng làm việc độc lập, hợp tác, tổ chức và làm việc nhóm.

2 (2,0)

Chi tiết

56.

Thực hành công nghệ sản xuất đồ hộp thủy sản*

Học phần “Thực hành Công nghệ sản xuất đồ hộp thủy sản” thuộc khối kiến thức ngành chính bắt buộc. Học phần này được bố trí học sau học phần Công nghệ sản xuất đồ hộp thủy sản (0101001017). Học phần này giúp sinh viên kết hợp các kỹ năng thực hành, lập luận, lựa chọn phương án khả thi, giải pháp công nghệ trong sản xuất sản phẩm đồ hộp thủy sản như: đồ hộp cá ngừ không gia vị, đồ hộp cá nục có gia vị, đồ hộp có nục sốt cà, đồ hộp cá trích ngâm dầu, đồ hộp nghêu không gia vị và kiểm tra, đánh giá chất lượng các sản phẩm đồ hộp thủy sản. Học phần còn rèn cho sinh viên thực hiện đúng thao tác cũng như phát hiện và khắc phục được sai sót thường gặp. Tuân thủ các nội quy, quy định phòng thực hành. Bên cạnh đó, học phần rèn luyện cho sinh viên thực hiện chính xác kỹ năng hợp tác, tổ chức và làm việc theo nhóm.

1 (0,1)

Chi tiết

57.

Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản truyền thống

Học phần “Công nghệ sản xuất sản phẩm thuỷ sản truyền thống” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, ngành công nghệ chế biến thuỷ sản. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức về muối ăn sử dụng trong sản xuất sản phẩm thuỷ sản truyền thống. Các biến đổi hoá lý trong sản xuất nước mắm, mắm, khô thuỷ sản. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm nước mắm, mắm, khô thuỷ sản. Các biến đổi chất lượng trong quá trình sản xuất, bảo quản. Quy trình sản xuất nước mắm, một số sản phẩm mắm, khô thuỷ sản. Từ các kiến thức đã học người học áp dụng vào thực tế sản xuất

2 (2,0)

Chi tiết

58.

Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản truyền thống

Học phần “Thực hành công nghệ sản xuất sản phẩm thuỷ sản truyền thống” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần chuyên ngành công nghệ chế biến thuỷ sản. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức về muối ăn sử dụng trong sản xuất sản phẩm thuỷ sản truyền thống. Các biến đổi hoá lý trong sản xuất chượp, mắm, khô thuỷ sản. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chượp, mắm, khô thuỷ sản. Các biến đổi chất lượng trong quá trình bảo quản. Các thao tác trong thực hành. Sản xuất chượp, mắm cá lóc, mắm nêm, khô cá, tôm khô. Xác định định mức, chất lượng cảm quan sản phẩm. Từ kiến thức đã học người học áp dụng vào thực tế sản xuất

1 (0,1)

Chi tiết

59.

Phát triển sản phẩm

Học phần “Phát triển sản phẩm (PTSP)” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần làm nền tảng cho các học phần đồ án, khoá luận tốt nghiệp theo hướng thực hiện dự án PTSP. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về hoạt động PTSP thực phẩm trong doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cơ bản của quy trình PTSP, các yếu rố then chốt để thực hiện hiệu quả hoạt động PTSP và các kỹ năng cơ bản trong việc xác định cơ hội thị trường; phát triển ý tưởng; nghiên cứu và phân tích thị trường; nghiên cứu và phân tích công nghệ; phân tích và quản lý rủi ro; lập kế hoạch nghiên cứu, thử nghiệm sản phẩm nhằm đáp ứng mục tiêu của hoạt động hoặc dự án PTSP.

2 (2,0)

Chi tiết

60.

Thiết kế công nghệ và bố trí dây chuyền sản xuất

Học phần “Thiết kế công nghệ và bố trí dây chuyền sản xuất” trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về thiết kế nhà máy chế biến thủy sản; lập luận kinh tế kỹ thuật chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn quy trình công nghệ đáp ứng được mục tiêu thiết kế; khả năng tính toán, phân tích, xử lý các vấn đề trong thiết kế công nghệ; khả năng lựa chọn quy trình và tính toán thiết bị; bố trí dây chuyền trong phân xưởng sản xuất thủy sản.

2 (1,1)

Chi tiết

61.

Đánh giá cảm quan thực phẩm

Học phần “Đánh giá cảm quan thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần bắt buộc. Học phần này trang bị cho người học những kiến thức tổng quan về đánh giá cảm quan, vai trò và ứng dụng của đánh giá cảm quan trong lĩnh vực thực phẩm; nền tảng tâm lý học và sinh lý học của chức năng cảm giác; các điều kiện đánh giá cảm quan và nguyên tắc thực hành tốt. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các phương pháp đánh giá cảm quan gồm nhóm phép thử phân biệt, phép thử thị hiếu, phép thử phân tích mô tả và phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam.

 

2 (2,0)

Chi tiết

62.

Phân tích và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản

Học phần “Phân tích và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc. Học phần này được bố trí học song hành với học phần Đánh giá cảm quan thực phẩm (0101001197). Học phần này nêu nguyên tắc và trình tự thực hiện phân tích các chỉ tiêu chất lượng cảm qua và hóa lý đặc trưng của thủy sản. Lựa chọn chính xác các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ, hóa chất cần dùng để phân tích. Học phần này còn rèn cho sinh viên vận dụng được các kiến thức để xử lý các sự cố trong quá trình phân tích. Phân tích, tổng hợp và xử lý được các thông tin thu được để đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay bản chất của các hiện tượng trong quá trình phân tích các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm thủy sản. Rèn luyện cho sinh viên làm việc độc lập, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin.

2 (2,0)

Chi tiết

63.

Thực hành Phân tích và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản*

Học phần “Thực hành phân tích và đánh giá chất lượng thủy sản” thuộc khối kiến thức ngành chính bắt buộc. Học phần này được bố trí học sau học phần Phân tích và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản (0101002273). Học phần này giúp sinh viên trình bày được nguyên tắc, các bước tiến hành để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của nguyên liệu và các sản phẩm thủy sản như: sản phẩm thủy sản đông lạnh; sản phẩm khô thủy sản; nước mắm; đồ hộp thủy sản; sản phẩm bột cá. Phân tích được các sai sót thường gặp trong quá trình thực hành và đề ra biện pháp khắc phục các sai sót này. Học phần này còn rèn cho sinh viên áp dụng được quy tắc an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm, lựa chọn đúng dụng cụ để pha hóa chất, thực hiện đúng thao tác cũng như phát hiện và khắc phục được các sai sót thường gặp. Rèn luyện cho sinh viên làm việc độc lập, sáng tạo, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin. Tính cẩn thận, kỷ luật và chính xác trong thao tác thực hành.

1 (0,1)

Chi tiết

64.

Quản lý chất lượng thủy sản*

Học phần “Quản lý chất lượng thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần cốt lõi của ngành công nghệ chế biến thủy sản. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức về các thuật ngữ cơ bản về: chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất lượng, kiểm soát chất lượng, hoạch định chất lượng, chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, hệ thống chất lượng. Nội dung và trình tự các bước áp dụng của hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000, hệ thống quản lý chất lượng 5S. Phương pháp xây dựng Chương trình quản lý chất lượng theo HACCP cho một sản phẩm/nhóm sản phẩm thủy sản tương tự. Các qui định pháp luật về Quản lý chất lượng thủy sản hiện nay. Rèn luyện cho sinh viên làm việc độc lập, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin.

3 (3,0)

Chi tiết

65.

Quy phạm thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP)

Học phần Quy phạm thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc, trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; Các yêu cầu về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo VietGAP và GlobalGAP; Phương pháp xây dựng, áp dụng và đánh giá quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kỹ năng cần thiết trong việc tìm hiểu, phân tích, hệ thống các yêu cầu và xây dựng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trên các đối tượng khác nhau.

2 (2,0)

Chi tiết

66.

Đồ án máy và thiết bị chế biến thủy sản

Học phần “Đồ án máy và thiết bị chế biến thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc. Học phần này được bố trí học sau học phần Máy và thiết bị chế biến thủy sản (0101102081). Sinh viên sử dụng các kiến thức đã học để phân tích, thiết kế và thực hiện một đề tài hoàn chỉnh liên quan đến máy và thiết bị chế biến thủy sản. Dựa vào nhiệm vụ được phân công cùng với sự hướng dẫn của giảng viên, sinh viên đề ra kế hoạch thực hiện, tự chọn cho mình phương thức và cách thức thực hiện đồ án. Trong quá trình thực hiện, khi gặp phải những vướng mắc, sinh viên tìm kiếm những giải pháp để khắc phục. Sau khi thực hiên xong đồ án, sinh viên phải bảo vệ được những giải pháp và kết quả thực hiện của mình.

1 (0,1)

Chi tiết

67.

Đồ án công nghệ chế biến thủy sản*

Học phần “Đồ án công nghệ chế biến thủy sản” thuộc khối kiến thức ngành chính bắt buộc. là học phần tiền đề cho học phần khoá luận tốt nghiệp theo định hướng phát triển sản phẩm (PTSP) và phát triển công nghệ, quy trình sản xuất (QTSX). Học phần này trang bị cho người học khả năng vận dụng các kiến thức về Công nghệ chế biến thủy sản, quy trình PTSP, kiến thức về nghiên cứu thị trường, người tiêu dùng để khảo sát, phân tích, tổng hợp, sàng lọc, lập kế hoạch thực hiện dự án PTSP thủy sản cùng sự tích hợp với phát triển công nghệ & QTSX. Đồng thời, giúp người học thực hiện các kỹ năng tiếp cận thực tế, phân tích, lập luận và giải quyết vấn đề chọn lựa các ý tưởng sản phẩm, phương án nghiên cứu, thử nghiệm, công nghệ & QTSX trong dự án PTSP thủy sản.

 

1 (0,1)

Chi tiết

68.

Kiến tập

Học phần “Kiến tập” thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc, thuộc chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế biến thủy sản hệ đại học. Học phần này trang bị cho người học cách vận dụng, phân tích các kiến thức trong lĩnh vực công nghệ chế biến thủy sản, đảm bảo an toàn thực phẩm để giải quyết các vấn đề tại cơ sở sản xuất thủy sản, cũng như hình thành kỹ năng tiếp cận thực tế, quan sát, ghi chép, tổng hợp, báo cáo; rèn ý thức kỷ luật, trung thực, trách nhiệm, chủ động tìm tòi; kỹ năng phản biện, làm việc độc lập, làm việc nhóm, cũng như vận dụng kiến thức đã học so sánh với kiến thức thực tế.

 

1 (0,1)

Chi tiết

69.

Thực tập tốt nghiệp* (CNCBTS)

Học phần “Thực tập kỹ sư (CNCBTS)” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù bắt buộc. Học phần này được bố trí học sau học phần thực tập tốt nghiệp. Sinh viên sử dụng các kiến thức đã học để vận dụng vào quy trình công nghệ chế biến một sản phẩm thủy sản cụ thể để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và đề xuất biện pháp khắc phục. Thực hiện bố trí máy móc, thiết bị và sắp xếp nhân sự để có thể vận hành một dây chuyền sản xuất và khắc phục các sự cố trong sản xuất. Dựa vào nhiệm vụ được phân công cùng với sự hướng dẫn của giảng viên, sinh viên đề ra kế hoạch thực hiện, tự chọn cho mình phương thức và cách thức thực hiện một lĩnh vực tại doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện, khi gặp phải những vướng mắc, sinh viên tìm kiếm những giải pháp để khắc phục. Sau đợt thực tập sinh viên phải bảo vệ được những giải pháp và kết quả thực hiện của mình.

4 (0,4)

Chi tiết

70.

Khóa luận tốt nghiệp* (CNCBTS)

Học phần “Khóa luận tốt nghiệp (ngành CNCBTS)” thuộc khối kiến thức chuyên ngành trang bị cho người học khả năng vận dụng các kiến thức chuyên môn để xác định, phân tích, xử lý các vấn đề trong lĩnh vực công nghệ chế biến thủy sản; khả năng tiến hành các thí nghiệm trong lĩnh vực công nghệ chế biến thủy sản; khả năng tính toán, phân tích và ứng dụng kết quả thí nghiệm vào thực tiễn để cải tiến các quá trình sản xuất hoặc cải tiến quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm thủy sản; khả năng thiết kế quy trình sản xuất, lựa chn thiết bị chế biến đáp ứng các nhu cầu thực tế; khả năng thiết lập kế hoạch, dự án khoa học kỹ thuật, dự án phát triển sản phẩm, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, tham gia điều hành và quản lý kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thủy sản; kỹ năng làm việc nhóm, tìm kiếm và đọc các tài liệu ngoại ngữ chuyên ngành, báo cáo, thuyết trình.

6 (0,6)

Chi tiết

Kiến thức ngành chính tự chọn

 

 

Nhóm A: chọn tối thiểu 1 học phần 

 

 

71.

Kỹ thuật nuôi thủy sản

Học phần “Kỹ thuật nuôi thủy sản” thuộc khối kiến thức Chuyên ngành, là học phần cuối cùng trong nhóm các học phần liên quan đến kiến thức về nuôi trồng thủy sản, gồm Nuôi trồng thủy sản đại cương, Sinh học đại cương. Học phần này nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kỹ thuật nuôi thủy sản trong mối liên hệ chặt chẽ với sản xuất, chế biến thủy sản và thương mại sản phẩm. Cụ thể, học phần này cung cấp cho người học thông tin về nuôi trồng thủy sản nói chung trên thế giới và ở Việt Nam; Sự phát triển của khoa học công nghệ nuôi trồng thủy sản ngày nay; Các kỹ thuật cơ bản trong sản xuất giống thủy sản; Các kỹ thuật cơ bản trong nuôi trồng một số đối tượng thủy sản nước ngọt và nước lợ, mặn; Các biện pháp chăm sóc, cho ăn và quản lý môi trường, sức khỏe vật nuôi thủy sản.

 

2 (2,0)

Chi tiết

72.

Sản xuất sạch hơn trong chế biến thủy sản

Học phần “Sản xuất sạch hơn trong chế biến thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, thuộc chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế biến thủy sản hệ đại học. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức về sản xuất sạch hơn và quản lý môi trường công nghiệp, phương pháp đánh giá sản xuất sạch hơn trong chế biến thủy sản. Hướng dẫn kiểm toán năng lượng và trình bày một số kết quả áp dụng sản xuất sạch hơn tại một số nhà máy chế biến. Bên cạnh đó, học phần này cũng rèn luyện cho người học các kỹ năng phân tích và giải quyết các vấn đề về sản xuất sạch hơn trong chế biến thủy sản, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm và bảo vệ được quan điểm cá nhân.

2 (2,0)

Chi tiết

73.

Thương mại thủy sản

Học phần Thương mại thủy sản, là học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo Ngành Công nghệ chế biến thủy sản, học phần này cung cấp cho người học những nguyên lý cơ bản về marketing, ứng dụng trong kinh doanh các sản phẩm thủy sản; Các phương pháp nghiên cứu và phân tích thị trường sản phẩm thủy sản giúp người học nâng cao khả năng phân tích và đánh giá các vấn đề thị trường trong thực tiễn sản xuất và kinh doanh của ngành thủy sản. Đồng thời trang bị cho người học các kiến thức về tiếp thị sản phẩm quốc tế nhằm giúp người học có khả năng đánh giá về các vấn đề thị trường toàn cầu của ngành thủy sản. và rèn luyện cho người học cách làm việc độc lập, làm việc nhóm,  tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin.

 

2 (2,0)

Chi tiết

Nhóm B: Chọn tối thiểu 1 học phần lý thuyết, 1 học phần thực hành tương ứng

 

 

74.

Chế biến sản phẩm rong biển

Học phần “Chế biến sản phẩm rong biển” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, thuộc chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế biến thủy sản hệ đại học. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức về giá trị thực phẩm và dược dụng của rong biển, công nghệ chế biến thực phẩm và công nghệ rong biển, thực phẩm chức năng rong biển, tiềm năng và giải pháp phát triển sản phẩm rong biển Việt Nam. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kỹ năng phân tích và giải quyết các vấn đề về chế biến sản phẩm công nghệ rong biển, đưa ra một số giải pháp phát triển sản phẩm rong biển Việt Nam

2 (2,0)

Chi tiết

75.

Thực hành chế biến sản phẩm rong biển

Học phần Thực hành chế biến sản phẩm rong biển là học phần này thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, thuộc chương trình đào tạo ngành Công nghệ chế biến thủy sản hệ đại học. Học phần này được bố trí học sau học phần Công nghệ chế biến sản phẩm rong biển. Học phần này giúp người học trình bày được nguyên tắc, các bước tiến hành chế biến, sản xuất một số sản phẩm từ rong biển ở quy mô phòng thí nghiệm, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến một số quá trình chính trong công nghệ chế biến rong biển; ngoài ra còn giúp người học phân tích được các sai sót thường gặp trong quá trình thực hành và đề ra biện pháp khắc phục các sai sót này. Học phần này còn rèn luyện cho người học làm việc độc lập, sáng tạo, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tính cẩn thận, kỷ luật và chính xác trong thao tác thực hành.

1 (0,1)

Chi tiết

76.

Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng

Học phần “Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng” thuộc khối kiến thức chuyên ngành học sau học phần Công nghệ lạnh đông. Học phần này là học phần chuyên ngành sâu phát triển các sản phẩm mới, trang bị cho người học các kiến thức cơ bản nguyên liệu sản xuất surimi, sản phẩm mô phỏng, mực shashimi, mực viên, chả giò tôm, chạo tôm, tôm viên, chả cá,.... phù hợp với thực tế sản xuất. Từ đó rèn luyện cho sinh viên có thể làm việc độc lập, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin trong những tình huống cụ thể.

 

2 (2,0)

Chi tiết

77.

Thực hành công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng

Học phần “Thực hành Công nghệ sản xuất sản phẩm thủy sản giá trị gia tăng” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, Có thể tạo ra các sản phẩm có giá trị cao hơn giá trị thực tế từ những nguyên liệu kém giá trị, phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, phân tích được các sai sót thường gặp trong quá trình thực hành và đề ra biện pháp khắc phục các sai sót này. Học phần này giúp cho người học biết áp dụng được quy tắc an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm, thực hiện đúng thao tác cũng như phát hiện và khắc phục được các sai sót thường gặp. Rèn luyện cho sinh viên làm việc độc lập, sáng tạo, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin. Tính cẩn thận, kỷ luật và chính xác trong thao tác thực hành.

1 (0,1)

Chi tiết

IV.  KIẾN THỨC CHUYÊN SÂU ĐẶC THÙ

30

 

Kiến thức ngành chuyên sâu, đặc thù bắt buộc

 

 

78.

Nước cấp, nước thải trong chế biến thủy sản

Học phần “Nước cấp, nước thải trong chế biến thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù bắt buộc nhằm cung cấp cho người học những kiến thức về nguồn gốc, thành phần và tính chất nước cấp trong chế biến thủy sản, các quá trình và thiết bị trong xử lý nước cấp; Thành phần và tính chất nước thải chế biến thủy sản, các phương pháp xử lý nước thải chế biến thủy sản, cấu trúc công trình xử lý nước thải thủy sản. Từ đó, sinh viên vận dụng kiến thức vào thực tế trong các nhà máy chế biến thủy sản.

2 (2,0)

Chi tiết

79.

Các kỹ thuật tiên tiến trong công nghệ chế biến thủy sản

Học phần “Các kỹ thuật tiên tiến trong công nghệ chế biến thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên sau đặc thù, bắt buộc. Học phần này nêu cơ sở về các kỹ thuật tiên tiến như áp suất cao, lưu chất siêu tới hạn, sóng siêu âm, chiếu xạ và màng lọc đang được ứng dụng trong công nghệ chế biến thủy sản hiện nay. Học phần này cũng giúp cho sinh viên vận dụng được các kiến thức lý thuyết để áp dụng vào thực tế sản xuất các sản phẩm thủy sản an toàn và chất lượng. Rèn luyện cho sinh viên làm việc độc lập, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin.

 

2 (2,0)

Chi tiết

80.

Quản lý và tận dụng phụ phẩm thủy sản

Học phần “Quản lý và tận dụng phụ phẩm thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù, là học phần rất quan trọng của ngành công nghệ chế biến thủy sản. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về giới thiệu, phân loại, thu gom và xử lý các loại nguyên liệu, phụ phẩm từ nguyên liệu cá, tôm, mực-bạch tuộc sử dụng cho quá trình sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng. Nêu sơ đồ qui trình công nghệ chế biến và giải thích, trình bày các công đoạn sản xuất của qui trình để sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng như: dịch protein thủy phân, chitin, chitosan, astaxanthin, hydroxyapatite, chả mực-bạch tuộc từ cá, tôm, mực-bạch tuộc và phụ phẩm của chúng. Học phần này còn rèn cho sinh viên vận dụng được các kiến thức để phân tích các sự cố thường gặp trong sản xuất và đề ra hướng giải quyết. Xây dựng và đề xuất qui trình sản phẩm giá trị gia tăng từ các nguyên liệu và phụ phẩm thủy sản khác. Rèn luyện cho sinh viên làm việc độc lập, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin.

2 (2,0)

Chi tiết

81.

Quản lý chuỗi cung ứng và truy xuất nguồn  phẩm thực phẩm

Học phần “Quản lý chuỗi cung ứng và truy xuất nguồn gốc thực phẩm” là học phần cung cấp kiến thức chuyên sâu đặc thù trong nhóm các các học phần về đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm (Vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật và tiêu chuẩn thực phẩm, Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP…). Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về các thành phần của chuỗi cung ứng, sự cần thiết và quy trình, công cụ nhận dạng, truy xuất thực phẩm từ trang trại đến bàn ăn theo các quy định luật hiện hành về truy xuất và thu hồi các sản phẩm không an toàn tiềm ẩn.

2 (2,0)

Chi tiết

82.

Quản lý nhà máy thực phẩm

Học phần “Quản lý nhà máy thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù bắt buộc. Học phần này trang bị cho người học vai trò, nhiệm vụ và chức năng quản lý của người kỹ sư trong nhà máy thực phẩm. Học phần này cung cấp các kiến thức và công cụ cần thiết để người kỹ sư thực hiện hoạt động quản lý sản xuất trong nhà máy thực phẩm. Học phần này cũng cung cấp phương pháp quản lý các chỉ số quan trọng trong sản xuất. Ngoài ra học phần này cũng giới thiệu một số phần mềm quản lý thông dụng hiện nay trong các nhà máy thực phẩm.

2 (2,0)

Chi tiết

83.

Marketing thực phẩm và nghiên cứu người tiêu dùng

Học phần “Marketing thực phẩm và nghiên cứu người tiêu dùng” thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Học phần này cung cấp cho người học khái niệm cơ bản về marketing thực phẩm và nghiên cứu hành vi người tiêu dùng. Ngoài ra học phần này cũng cung cấp một số phương pháp định tính và định lượng trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng nhằm hỗ trợ người học vận dụng kiến thức vào thực tế.

2 (2,0)

Chi tiết

84

Chuyên đề vệ sinh công nghiệp

Chuyên đề vệ sinh công nghiệp thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù định hướng cho sinh viên cách tìm hiểu phương pháp tiến hành vệ sinh công nghiệp tại một cơ sở sản xuất thực phẩm để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

 

1 (1,0)

Chi tiết

85

Chuyên đề về shelf-life của thực phẩm

Chuyên đề shelf-life thực phẩm thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù trang bị cho người học phương pháp xác định shelf-life của thực phẩm, áp dụng trong phát triển sản phẩm mới.

 

1 (1,0)

Chi tiết

86

Chuyên đề kỹ sư (CNCBTS)

Chuyên đề kỹ sư công nghệ chế biến thủy sản thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù trang bị cho người học về kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất, các xu hướng công nghệ mới, đang áp dụng trong lĩnh vực chế biến thủy sản. Học phần này được thực hiện bởi các chuyên gia, các nhà quản lý doanh nghiệp có kinh nghiệm chia sẻ.

1 (1,0)

Chi tiết

87

Đồ án kỹ sư (CNCBTS)*

Học phần “Đồ án kỹ sư” trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản về thiết kế công nghệ, bố trí dây chuyền sản xuất và mặt bằng nhà máy chế biến thủy sản; lập luận kinh tế kỹ thuật chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn quy trình công nghệ đáp ứng được mục tiêu thiết kế; khả năng tính toán, phân tích, xử lý các vấn đề trong thiết kế nhà máy chế biến thủy sản; khả năng lựa chọn quy trình và tính toán thiết bị; bố trí dây chuyền trong phân xưởng sản xuất.

3 (0,3)

Chi tiết

88

Thực tập kỹ sư  (CNCBTS)*

Học phần “Thực tập kỹ sư (CNCBTS)” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù bắt buộc. Học phần này được bố trí học sau học phần thực tập tốt nghiệp. Sinh viên sử dụng các kiến thức đã học để vận dụng vào quy trình công nghệ chế biến một sản phẩm thủy sản cụ thể để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và đề xuất biện pháp khắc phục. Thực hiện bố trí máy móc, thiết bị và sắp xếp nhân sự để có thể vận hành một dây chuyền sản xuất và khắc phục các sự cố trong sản xuất. Dựa vào nhiệm vụ được phân công cùng với sự hướng dẫn của giảng viên, sinh viên đề ra kế hoạch thực hiện, tự chọn cho mình phương thức và cách thức thực hiện một lĩnh vực tại doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện, khi gặp phải những vướng mắc, sinh viên tìm kiếm những giải pháp để khắc phục. Sau đợt thực tập sinh viên phải bảo vệ được những giải pháp và kết quả thực hiện của mình.

 

8 (0,8)

Chi tiết

Chọn tối thiểu 2 học phần

 

 

89.

Chế phẩm và hóa chất trong thủy sản

Học phần “Chế phẩm và hóa chất trong thủy sản thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù tự chọn nhằm cung cấp cho người học những kiến thức về thành phần các loại chế phẩm và chất hóa học dùng trong nuôi trồng và chế biến thủy sản; Đặc tính, công dụng và kỹ thuật sử dụng các loại chế phẩm, hóa chất đó theo xu hướng an toàn, bền vững; khả năng chế tạo, cung ứng, phân phối các loại sản phẩm này. Người học nhờ vậy, sau khi hoàn thành học phần này có thể kinh doanh, thương mại, áp dụng các loại chế phẩm, hóa chất vào nghề nghiệp trong ngành thủy sản; Đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển dụng, vị trí việc làm tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực cung ứng đầu vào cho sản xuất thủy sản.

2 (2,0)

Chi tiết

90.

Cấu trúc và tính chất của thực phẩm trong quá trình chế biến

Học phần này bao gồm các nội dung: Mô tả các cấu trúc đặc trưng của thực phẩm dạng lỏng, dạng rắn, dạng bán lỏng...), các phương pháp quan trắc cấu trúc và tính chất của thực phẩm. Mức độ ảnh hưởng của các thông số chế biến, bản chất của thực phẩm đến cấu trúc và trạng thái của sản phẩm thực phẩm, đến khả năng định hình theo kích thước và hình dáng cho sản phẩm, đến tính chất cảm quan của sản phẩm. Các phương pháp công nghệ để biến đổi cấu trúc của thực phẩm nhằm những tính chất mong muốn. 

2 (2, 0)

Chi tiết

91.

Bệnh học động vật thủy sản

Học phần “Bệnh học động vật thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức chung về bệnh thủy sản, nguyên lý phòng bệnh tổng hợp cho nuôi trồng thủy sản. Đồng thời học phần sẽ cung cấp cho sinh viên các mô tả, cách nhận biết các dấu hiệu một số loại bệnh trên thủy sản, các nguyên nhân gây ra bệnh, quy trình phòng và trị bệnh trong nuôi trồng thủy sản và những kỹ năng mềm cần thiết: làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp... giúp sinh viên có phương pháp học tập tốt trong nhà trường và chuẩn bị thái độ, phong cách của một kỹ sư tương.

 2 (2,0)

Chi tiết

92.

Phương pháp phân tích và nghiên cứu thực phẩm chức năng

Học phần “Phương pháp phân tích và nghiên cứu thực phẩm chức năng” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù. Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức về xác định hoạt tính các hợp chất sinh học, phương pháp phân tích các hợp chất thực phẩm chức năng, hoạt tính sinh học của các hợp chất thực phẩm chức năng, phân loại được các nhóm thực phẩm chức năng dựa vào thành phần và tính năng của chúng.

2 (2, 0)

Chi tiết

93.

Quản trị kênh phân phối

Học phần “Quản trị doanh nghiệp” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và có liên hệ chặt chẽ với các môn học thuộc khối ngành quản trị kinh doanh, khối ngành kinh tế. Học phần trang bị cho người học các kiến thức tổng quát, cơ bản, phương pháp luận và nghiệp vụ quản trị các hoạt động trong tổ chức doanh nghiệp. Học phần cũng trang bị cho người học kỹ năng tự học, làm việc nhóm thông qua các hoạt động tìm hiểu thực tiễn, tiểu luận nhóm. Sau khi hoàn thành học phần, người học có năng lực định hướng tốt chuyên môn, ngành nghề; có kỹ năng hoạch định chiến lược, xây dựng hệ thống quản trị, tổ chức cơ cấu hoạt động, lãnh đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá nguồn lực ra quyết định trong các tổ chức doanh nghiệp.

2 (2, 0)

Chi tiết

94.

Quản trị doanh nghiệp

Học phần “Quản trị kênh phân phối” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần bắt buộc trong các môn chuyên ngành marketing. Quản trị kênh phân phối là một môn học chuyên sâu và không thể thiếu đối với ngành Marketing. Phân phối là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nó không chỉ thực chức năng phân phối sản phẩm mà còn giúp doanh nghiệp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng thông qua hàng loạt các hoạt động được thực hiện sau sản xuất và nắm bắt các thông tin về thị trường và khách hàng để từ đó điều chỉnh các chính sách kinh doanh cho phù hợp.

2 (2, 0)

Chi tiết

95.

Kỹ năng đàm phán

Học phần Kỹ năng đàm phán sẽ giúp sinh viên có kiến thức chung về đàm phán, cách thức tổ chức đàm phán & các kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh. Phân tích được ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến đàm phán trong kinh doanh và 1 số điều chú ý khi đàm phán với các đối tác nước ngoài và các bài học kinh nghiệm trong đàm phán kinh doanh.

  Sinh viên biết cách phân tích vận dụng các chiến thuật, chiến lược đàm phán một cách linh động và có khoa học, sinh viên có các kỹ năng cơ bản trong việc tiếp xúc đàm phán với các đối tác trong kinh doanh và một số kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh

Giúp sinh viên tăng cường khả năng làm việc nhóm trong các cuộc đàm phán, phát triển tư duy suy luận, khả năng giao tiếp, phát triển các kỹ thuật đàm phán, qua đó tạo một nền tảng vững chắc cho sinh viên tự nghiên cứu và phát triển khả năng của bản thân trong tương lai.

2 (2, 0)

Chi tiết

Các tin khác