• Hình flycam
  • GCN
  • FID4
  • FID toàn quốc
  • Lễ trao giải PNVN 2014
  • tap the moi
  • HCLD hang 2
  • FID3
  • Defense

Tiến độ và chương trình đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm hệ Đại học chính quy - áp dụng từ khóa tuyển sinh năm 2024

Tiến độ và chương trình đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm hệ Đại học chính quy - áp dụng từ khóa tuyển sinh năm 2024

STT

Chương trình và tiến độ đào tạo ngành công nghệ thực phẩm

Nội dung

1

Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ngành CNTP

Chi tiết

2

Tiến độ đào tạo chung ngành CNTP

Trình độ kĩ sư

Chi tiết

Trình độ cử nhân

Chi tiết

3

Tiến độ đào tạo theo học kỳ ngành CNTP

Trình độ kĩ sư

Chi tiết

Trình độ cử nhân

Chi tiết

Danh mục các học phần trong chương trình ngành CNTP

Stt

Tên học phần

Mô tả học phần

Số TC

Đề cương  HP

I. Kiến thức giáo dục đại cương

Kiến thức giáo dục đại cương bắt buộc

1.

Triết học Mác-Lênin

Học phần Triết học Mác – Lênin thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; vai trò của triết học Mác – Lênin. Từ đó, người học vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận khoa học, hình thành ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu, thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

3 (3,0)

Chi tiết

2.

Kinh tế chính trị Mác-Lênin

Học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị. Học phần này trang bị cho người học kiến thức cơ bản về sự hình thành và phát triển của Kinh tế chính trị Mác – Lênin; về kinh tế hàng hóa; sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, cơ sở khách quan của các chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vấn đề công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. Từ đó, người học vận dụng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, hình thành ý thức tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng với thái độ khách quan, trung thực và tin tưởng về chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

2 (2,0)

Chi tiết

3.

Chủ nghĩa xã hội khoa học

Học phần “Chủ nghĩa xã hội khoa học” thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị như Triết học Mác - Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về quá trình ra đời và phát triển của chủ nghĩa xã hội; sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; những đặc điểm cơ bản, những vấn đề về chính trị - xã hội của CNXH và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ những kiến thức cơ bản đó, sinh viên có khả năng vận dụng vào việc xem xét, đánh giá những vấn đề chính trị - xã hội của đất nước liên quan đến chủ nghĩa xã hội (CNXH) và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. Xây dựng thái độ chính trị, tư tưởng đúng đắn, khách quan về con đường XHCN mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã lựa chọn, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của nhà nước.

2 (2,0)

Chi tiết

4.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Học phần “Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam” thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị như Triết học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc thời kỳ đổi mới. Từ đó, người học vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân cũng như chủ động giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội theo chủ trương, đường lối của Đảng trong giai đoạn hiện nay.

2 (2,0)

Chi tiết

5.

Tư tưởng Hồ Chí Minh

Học phần “Tư tưởng Hồ Chí Minh” thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị như Triết học Mác - Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về nguồn gốc và các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; Tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Từ đó, sinh viên có khả năng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác thực tiễn để chủ động giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội theo tư tưởng, đạo đức của Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.

2 (2,0)

Chi tiết

6.

Anh văn 1

Học phần "Anh Văn 1", thuộc khối Giáo dục Đại cương trong chương trình đào tạo đại học, là học phần đầu tiên trong chuỗi các học phần về ngoại ngữ. Học phần này nhằm mục đích trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tiếng Anh, đạt tới trình độ A1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. Nội dung của học phần bao gồm các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết cơ bản, đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển ngôn ngữ trong các học phần tiếp theo. Học phần này cũng nhấn mạnh việc sử dụng các công cụ học tập trực tuyến để nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, chuẩn bị tốt nhất cho những nhu cầu học tập và làm việc sau này.

2 (1,1)

Chi tiết

7.

Anh văn 2

Học phần “Anh văn 2”, thuộc khối kiến thức Giáo dục Đại cương, là học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo dành cho sinh viên đại học. Học phần này tiếp nối Anh văn 1 (0101102246) và là tiền đề cho Anh văn 3 (0101102248), giúp tạo thành một chuỗi kiến thức liên tục và thống nhất nhằm phát triển năng lực ngoại ngữ của sinh viên. Mục tiêu của học phần là nâng cao trình độ ngoại ngữ của sinh viên lên mức A2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, qua đó chuẩn bị hành trang cho sinh viên trong học tập và môi trường làm việc quốc tế. Nội dung chính của học phần bao gồm việc cải thiện và mở rộng các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết thông qua các hoạt động thực hành, thảo luận nhóm và sử dụng các công cụ học trực tuyến, giúp sinh viên tăng cường khả năng tự học và tự nghiên cứu.

2 (1,1)

Chi tiết

8.

Anh văn 3

Học phần “Anh văn 3”, một phần của khối Giáo dục Đại cương trong chương trình đào tạo bậc đại học, tiếp nối sau Anh Văn 1 (0101102246) và Anh Văn 2 (0101102247). Mục tiêu của học phần này là nâng cao năng lực ngoại ngữ của sinh viên lên trình độ B1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. Nội dung của học phần bao gồm cải thiện và phát triển sâu các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Đặc biệt, học phần này nhấn mạnh vào việc sử dụng tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp thực tiễn, chuẩn bị cho sinh viên các kỹ năng cần thiết để thành công trong môi trường học tập và làm việc quốc tế, cũng như củng cố khả năng tự học thông qua các nền tảng học trực tuyến.

2 (1,1)

Chi tiết

9.

Giáo dục thể chất 1

Học phần Giáo dục thể chất 1: thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần khởi đầu trong chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên. Học phần này trang bị cho người những kiến thức cơ bản về lịch sử hình thành và phát triển một số môn thể thao, tác dụng, nguyên lý kỹ thuật, nguyên tắc và phương pháp tập luyện thể dục thể thao. Người học tự tập luyện, rèn luyện đúng các yêu cầu các kỹ thuật cơ bản của các môn thể thao như: Bóng chuyền, Bơi lội, Cầu lông, Bóng đá, Karatedo, Thể hình. Người học có ý thức, tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác.

2 (0,2)

Chi tiết

10.

Giáo dục thể chất 2

Học phần Giáo dục thể chất 2: thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần thứ hai trong chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên. Học phần này trang bị cho người những kiến thức cơ bản về luật thi đấu một số môn thể thao, hình thành kỹ năng phương pháp tập luyện thể dục thể thao, hình thành kỹ năng năng lực vận đọng chuyên môn cơ bản và nâng cao, phương pháp trọng tài các môn thể thao tự chọn. Người học tự tập luyện, rèn luyện thành kỹ năng các yêu cầu các kỹ thuật cơ bản của các môn thể thao như: Bóng chuyền, Bơi lội, Cầu lông, Bóng đá, Karatedo, Thể hình. Người học có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác.

2 (0,2)

Chi tiết

11.

Giáo dục thể chất 3

Học phần Giáo dục thể chất 3: thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần cuối trong chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên. Học phần Giáo dục thể chất 3: trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về Công tác tổ chức thi đấu và phương pháp trọng tài, chiến thuật trong thi đấu một số môn thể thao; tác dụng, nguyên tắc và phương pháp tập luyện, hình thành kỹ năng, năng lực vận động chuyên môn cơ bản và nâng cao của các môn thể thao tự chọn. Người học tự tập luyện rèn luyện đúng các yêu cầu các kỹ thuật cơ bản và nâng cao các môn thể thao như: Bóng chuyền, Bơi lội, Cầu lông, Bóng đá, Karatedo, Thể hình. Người học có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác.

1 (0,1)

Chi tiết

12.

Đường lối Quốc phòng và an ninh của Đảng cộng sản Việt Nam (Giáo dục Quốc phòng và an ninh 1)

Học phần giáo dục đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng cộng sản Việt Nam, bao gồm 11 chương: Quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Chiến tranh, Quân đội và Bảo vệ Tổ quốc; xây dựng nền quốc phòng, an ninh; chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc; công tác xây dựng LLVT nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng an ninh trong tình hình mới; Lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam qua các thời kỳ; Giới thiệu công tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam hiện nay; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; bảo vệ an ninh quốc gia và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

3 (3,0)

Chi tiết

13.

Công tác Quốc phòng và an ninh (GD QP&AN 2)

Nội dung phòng, chống âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam; một số nội dung về dân tộc, tôn giáo. Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm con người; an toàn thông tin và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng; an ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam.

2 (2,0)

Chi tiết

14.

Giáo dục quốc phòng và an ninh 3

Học phần này bao gồm: Các chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong tuần. Các chế độ nền nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại. Hiểu biết các quân, binh chủng trong quân đội; Điều lệnh đội ngũ từng người không có súng; Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự; Phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao và Ba môn quân sự phối hợp.

1(0,1)

Chi tiết

15.

Giáo dục quốc phòng và an ninh 4

Học phần này gồm các nội dung: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK; Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn - Ném lựu đạn bài 1; Từng người trong chiến đấu tiến công; Từng người trong chiến đấu phòng ngự và Từng người làm nhiệm vụ canh gác (cảnh giới).

2(0,2)

Chi tiết

16.

Vật lý đại cương (CNTP)

Học phần “Vật lý đại cương” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. Học phần này cung cấp cho sinh viên một hệ thống kiến thức vật lý đại cương cơ bản về cơ, nhiệt, điện – từ, quang và một số chuyên đề Vật lý hiện đại. Vận dụng được các kiến thức đã học để mô tả, giải thích các hiện tượng vật lý được ứng dụng trong các lĩnh vực thuộc chuyên ngành công nghệ thực phẩm và thực tiễn. Bên cạnh đó, học phần cũng trang bị cho người học các kỹ năng tự học, nghiên cứu, khám phá tri thức và kỹ năng hợp tác, tổ chức làm việc theo nhóm.

3(2,1)

Chi tiết

17.

Giải tích (CNTP)

Học phần “Giải tích (CNTP)” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. Học phần này cung cấp cho sinh viên hệ thống kiến thức về giới hạn, liên tục, đạo hàm, vi phân của hàm số một biến số thực; nguyên hàm, tích phân xác định, tích phân suy rộng của hàm số một biến số; minh họa khả năng ứng dụng các kiến thức trên vào giải quyết một số bài toán trong kỹ thuật, công nghệ. Bên cạnh đó, học phần cũng rèn luyện cho sinh viên biết vận dụng lý thuyết trong việc giải các bài tập dạng cơ bản, cũng như gắn với số liệu thực tế. Ngoài ra sinh viên cần biết làm việc theo nhóm và tiếp cận, giải quyết vấn đề một cách khoa học.

3(3,0)

Chi tiết

18.

Sinh học đại cương (CNTP)

Sinh học đại cương (CNTP) là học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. Học phần này cung cấp những kiến thức cơ bản về sinh học bao gồm nội dung liên quan đến khoa học sự sống, cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào, quang hợp, hô hấp, cở sở phân tử của di truyền, tiến hóa và đa dạng sinh học. Ngoài ra, người học cũng có thể giải thích một số hiện tượng và cơ chế sinh học trong đời sống. Bên cạnh đó, người học còn có thể vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học ở môn sinh học đại cương vào các môn học chuyên ngành sau này.

3(3,0)

Chi tiết

19.

Vi sinh đại cương (CNTP)

Học phần “Vi sinh đại cương (CNTP)” là học phần bắt buộc, thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương của một số chương trình đào tạo Đại học như Công nghệ thực phẩm, Công nghệ chế biến thuỷ sản,  Đảm bảo chất lượng và An toàn thực phẩm… Học phần tập trung cung cấp cho sinh viên các kiến thức khái quát về các loại vi sinh vật, đặc điểm cấu trúc tế bào vi sinh vật và chức năng của chúng; dinh dưỡng, sinh trưởng của vi sinh vật và kiểm soát vi sinh vật; phân loại và định danh vi sinh vật. Bên cạnh đó, học phần “Vi sinh đại cương” cũng giới thiệu một số kỹ thuật cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu vi sinh vật bao gồm các loại kính hiển vi thường dùng; các phương pháp để phân lập, đo lường sinh trưởng và kiểm soát của vi sinh vật. Đồng thời, sinh viên cũng được biết về lịch sử, phạm vi vi sinh vật học, vi sinh vật gây bệnh và tính miễn dịch. Ngoài ra, học phần “Vi sinh đại cương (CNTP)” cũng giúp sinh viên bước đầu làm quen với tiếng Anh chuyên ngành Vi sinh vật học.

2(2,0)

Chi tiết

20.

Thí nghiệm vi sinh đại cương (CNTP)

Học phần “Thí nghiệm vi sinh đại cương (CNTP)” là học phần bắt buộc, thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương của một số chương trình đào tạo Đại học như Công nghệ thực phẩm, Công nghệ chế biến thuỷ sản, Đảm bảo chất lượng và An toàn thực phẩm… Học phần tập trung cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về nguyên tắc an toàn phòng thí nghiệm vi sinh vật; mục đích sử dụng và cách thức vận hành các thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm Vi sinh. Bên cạnh đó, học phần còn nhằm bước đầu huấn luyện sinh viên các kỹ năng cơ bản khi làm việc trong phòng thí nghiệm vi sinh như cách chuẩn bị và sử dụng dụng cụ và thiết bị vi sinh cơ bản; cách chuẩn bị một số môi trường nuôi cấy vi sinh vật thông thường, các kỹ thuật phân lập và giữ giống vi sinh vật thông thường; một số kỹ thuật định lượng mật độ vi sinh vật trực tiếp và gián tiếp; cách làm tiêu bản và quan sát hình thái tế bào vi sinh vật bằng kính hiển vi quang học. Đồng thời, học phần còn bước đầu rèn luyện sinh viên báo cáo công việc thực nghiệm, ghi nhận và lý giải sơ bộ được sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế (nếu có) khi tiến hành thí nghiệm cũng như bước đầu diễn giải dược kết quả thí nghiệm. Bên cạnh đó, học phần còn nhằm rèn luyện sinh viên cách làm độc lập cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong nhóm được chỉ định để thực hiện nhiệm vụ giảng viên giao.

1(0,1)

Chi tiết

21.

Hóa đại cương 1 (CNTP)

Học phần Hóa đại cương 1 (CNTP) thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, nhằm trang bị những kiến thức hóa học nền tảng, là tiền đề cho các học phần của khối ngành, ngành và chuyên ngành trong khung chương trình đào tạo về sau. Hóa đại cương 1 (CNTP) cung cấp cho sinh viên những kiến thức về các khái niệm và định luật cơ bản trong hóa học, cấu tạo chất (cấu tạo nguyên tử, phân tử, liên kết hóa học…) được xây dựng dựa trên lý thuyết cơ học lượng tử hiện đại; các tính chất và quá trình xảy ra trong dung dịch.

2(2,0)

Chi tiết

22.

Thí nghiệm Hóa đại cương 1 (CNTP)

Học phần này thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, được triển khai sau môn Hóa đại cương 1 (CNTP). Học phần bao gồm những nội dung về qui định an toàn và các kỹ thuật cơ bản trong phòng thí nghiệm như kỹ thuật đo lường thể tích, kỹ thuật cân và pha hóa chất, kỹ thuật chuẩn độ. Học phần giúp người học rèn luyện các kỹ năng sử dụng dụng cụ/thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm, tạo nền tảng vững chắc để học những môn thí nghiệm tiếp theo trong chương trình đào tạo.

1(0,1)

Chi tiết

23.

Hóa đại cương 2 (CNTP)

Học phần Hóa đại cương 2 (CNTP) được thiết kế nhằm cung cấp cho sinh viên khối kiến thức nền tảng về sự tương tác giữa các phân tử, trạng thái tồn tại của các chất, các định luật chất khí, nhiệt động hóa học, cân bằng hóa học, động hóa học và điện hóa học. Thông qua học phần, sinh viên có khả năng áp dụng kiến thức để giải thích các vấn đề liên quan; thực hiện các phép tính toán liên quan đến các đại lượng nhiệt động, tốc độ phản ứng và bậc phản ứng, phản ứng oxy hóa khử và nguyên tố galvanic. Bên cạnh đó, sinh viên được tạo điều kiện phát triển khả năng tự học, tìm tài liệu tham khảo, thảo luận và giải quyết vấn đề.  

2(2,0)

Chi tiết

24.

Thí nghiệm Hóa đại cương 2 (CNTP)

Học phần “Thí nghiệm hóa đại cương 2 (CNTP)” là học phần bắt buộc trong các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. Học phần này được bố trí học sau học phần Hóa đại cương 2 (CNTP) (0101102015) và Thí nghiệm hóa đại cương 1 (CNTP) (0101101935). Học phần này trình bày những nội dung, cách tiến hành thí nghiệm về phương pháp sấy, nung, nhiệt động, động học của các phản ứng hóa học và các yếu tố ảnh hưởng cân bằng hóa học. Trong quá trình thí nghiệm, người học sẽ được rèn luyện các kỹ năng sử dụng các dụng cụ/thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm, rèn luyện kỹ năng chuẩn độ khi thực hiện chuẩn độ axit-bazo, chuẩn độ oxy hóa khử. Ngoài ra, người học được rèn luyện cách ghi lại giá trị đo được theo nguyên tắc chữ số có nghĩa và xử lý số liệu thực nghiệm bằng toán học thống kê; đồng thời rèn luyện ý thức chịu trách nhiệm trong công việc.

1(0,1)

Chi tiết

25.

Kỹ năng thuyết trình

Học phần “Kỹ năng thuyết trình” thuộc kiến thức đại cương, là học phần làm tiền đề cho các học phần khác trong chương trình đào tạo về kỹ năng thuyết trình. Học phần này trang bị cho người học kỹ năng xây dựng cấu trúc và nội dung bài thuyết trình phù hợp với từng đối tượng, thiết kế powerpoint và chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ, kiểm soát ngôn ngữ, xử lý câu hỏi và trả lời trong buổi thuyết trình. Thực hành các bài thuyết trình nhỏ và khắc phục các sai lầm trong quá trình thuyết trình.

2(1,1)

Chi tiết

26.

Kỹ năng viết

Học phần “Kỹ năng viết” cung cấp cho sinh viên kiến thức, kỹ năng viết bài luận học thuật như sau: (1) các bước cơ bản khi viết bài luận học thuật, cách thức tổ chức, triển khai ý và sắp xếp ý; (2) Thao tác paraphrase, tổng kết và trích dẫn trong bài luận học thuật; (3) Cách tra cứu tài liệu từ nhiều nguồn trích dẫn; (4) Sử dụng văn phong phù hợp trong bài luận học thuật. Ngoài ra môn học tạo cơ hội, khuyến khích sinh viên có suy nghĩ, thái độ học tập tích cực, tự học và hợp tác, sử dụng các nguồn tài liệu đa dạng trong học tập.

2(1,1)

Chi tiết

Kiến thức giáo dục đại cương tự chọn (Chọn tối thiểu 1 học phần)

27.

Pháp luật đại cương

Học phần “Pháp luật đại cương” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, là học phần thuộc nhóm kiến thức pháp luật. Học phần này trang bị cho người học hệ thống kiến thức lý luận và thực tiễn về nhà nước và pháp luật, giúp người học hình thành tư duy pháp luật trong học tập, nghiên cứu các học phần cơ sở ngành và ngành chính của chương trình đào tạo. Học phần nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam, quan hệ pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; các chế định cơ bản của các ngành luật hiến pháp, hành chính, lao động, dân sự, hôn nhân và gia đình, hình sự, các nội dung cơ bản của Luật phòng chống tham nhũng. Bên cạnh đó, học phần cũng giúp người học rèn luyện kỹ năng sử dụng các qui định của pháp luật trong học tập, công việc và cuộc sống, người học có nhận thức đúng và ý thức tự giác chấp hành qui định của pháp luật, khuyến nghị người khác chấp hành qui định của pháp luật.

2 (2,0)

Chi tiết

28.

Logic học

Học phần “Logic học” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về các quy luật cơ bản (đồng nhất, phi mâu thuẫn, triệt tam, lý do đầy đủ) và hình thức cơ bản (khái niệm, phán đoán, suy luận) của tư duy nhằm đi tới sự nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan. Bên cạnh đó, học phần cũng trang bị cho người học các kỹ năng tự học, nghiên cứu, khám phá tri thức và kỹ năng hợp tác, tổ chức làm việc theo nhóm.

2 (2,0)

Chi tiết

29.

Kinh tế học đại cương

Kinh tế học là học phần cơ sở, nghiên cứu cách thức sử dụng các nguồn lực khan hiếm nhằm đáp ứng nhu cầu vô hạn của con người. Học phần hướng đến giải quyết các bài toán tối ưu của cá nhân người tiêu dùng và nhà sản xuất; đồng thời phân tích các vấn đề tổng quát của nền kinh tế quốc dân. Sinh viên sẽ được cung cấp các kiến thức cơ bản như cung, cầu và giá cả thị trường; lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng; lý thuyết về sản xuất và chi phí sản xuất; đo lường sản lượng quốc gia; tổng cầu và sản lượng cân bằng; tiền tệ và ngân hàng cũng như các chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia.

2 (2,0)

Chi tiết

30.

Tâm lý học đại cương

Học phần Tâm lí học đại cương thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần cung cấp kiến thức cơ bản về đời sống tâm lí của con người. Trên cơ sở đó, người học vận dụng kiến thức đã học để hình thành và phát triển năng lực tư duy, kỹ năng giao tiếp ứng xử, năng lực sáng tạo. Hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách, đời sống tình cảm, ý chí, thói quen, hành vi tích cực. Bên cạnh đó, người học có thể vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, hình thành năng lực làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hiệu quả, các kỹ năng thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý.

2 (2,0)

Chi tiết

31.

Văn hóa ẩm thực

Học phần “Văn hóa ẩm thực” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương tự chọn, là học phần thuộc nhóm học phần đào tạo về công nghê thực phẩm, du lịch, dinh dưỡng và ẩm thực ... Học phần cung cấp cho người học kiến thức để phân biệt vấn đề chung về văn hóa ẩm thực, tạp quán và khẩu vị ăn uống, phân loại được tập quán và khẩu vị ăn uống của các quốc gia Châu Á, khu vực Âu Mỹ. Đồng thời môn học này hỗ trợ cho người học kiến thức để áp dụng các nội dung liên quan đến ẩm thực theo tôn giáo phục vụ cho hoạt động dịch vụ ăn uống, dinh dưỡng cộng đồng, các bếp ăn của bệnh viện, nhà hàng, khách sạn. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kỹ năng giải quyết vấn đề liên quan đến văn hóa ẩm thực và đưa ra các kết luận chuyên môn trong những tình huống cụ thể.

2 (2,0)

Chi tiết

II. Kiến thức cơ sở ngành

Kiến thức cơ sở ngành bắt buộc

 

 

32.

Tiếng Anh chuyên ngành Công nghệ thực phẩm

Học phần “Tiếng Anh chuyên ngành Công nghệ thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành trang bị cho người học kỹ năng chọn lọc tài liệu tiếng Anh chuyên ngành; kỹ năng đọc hiểu tài liệu tham khảo chủ đề thực phẩm, kỹ năng đọc và phân tích dữ liệu dạng bảng biểu, đồ thị và sơ đồ liên quan đến kiến thức nguyên liệu thực phẩm và các quá trình chế biến từ nguyên liệu đến thành phẩm thực phẩm.

2 (1,1)

Chi tiết

33.

Xác suất và thống kê trong sản xuất, công nghệ, kỹ thuật (CNTP)

Học phần “Xác suất và thống kê trong sản xuất, công nghệ, kỹ thuật (CNTP)” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, là học phần sau của học phần Giải tích (CNTP). Học phần này cung cấp các kiến thức cơ bản về xác suất và thống kê: biến cố và xác suất; biến ngẫu nhiên, quy luật phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên; tổng thể và mẫu, thống kê mô tả; bài toán ước lượng và kiểm định giả thuyết thống kê về tham số của tổng thể; phân tích phương sai và hồi quy tương quan. Bên cạnh đó, học phần rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tính toán, phát triển tư duy logic, liên hệ giữa kiến thức lý thuyết và thực tế.

3 (2,1)

Chi tiết

34.

Hóa hữu cơ (CNTP)

Học phần Hoá Hữu Cơ thuộc khối kiến thức cơ sở ngành phối hợp cùng với các học phần khác trong CTĐT nhằm cung cấp cho người học kiến thức nền tảng của Hoá học và nội dung chính yếu của học phần sẽ trang bị cho người học về các vấn đề trong hóa hữu cơ như hóa học lập thể và các loại hiệu ứng;  cấu trúc, danh pháp, tính chất vật lý, tính chất hoá học và ứng dụng của các hợp chất hydrocarbon như alkane, alkene, alkyne, arene và các hợp chất dẫn xuất hydrocarbon như: dẫn xuất halogen, alcol, phenol, aldehyde, ketone, carboxylic acid  và dẫn xuất acid, amine và các hợp chất tạp chức đồng thời rèn cho sinh viên kỹ năng cần thiết và thể hiện được khả năng cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ học tập.

3 (3,0)

Chi tiết

35.

Hóa học thực phẩm

Học phần “Hóa học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về khoa học thực phẩm (FO) như Hóa sinh học thực phẩm, Vi sinh vật học thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về các về vai trò, cấu trúc và tính chất của các hợp chất trong thực phẩm bao gồm: nước, protein, glucide, lipid, vitamin và chất khoáng; dựa trên bản chất hóa học của các hợp chất này để giải thích cho các phản ứng xảy ra giữa các thành phần có trong thực phẩm và các tính năng công nghệ ứng dụng trong quá trình chế biến, bảo quản thực phẩm.

2 (2,0)

Chi tiết

36.

Hóa sinh học thực phẩm

Học phần “Hóa sinh học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về khoa học thực phẩm (FO) như Hóa học thực phẩm, Vi sinh vật học thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học những kiến thức về sự chuyển hóa của các hợp chất trong thực phẩm bao gồm protein, glucide và lipid dưới các tác động của các tác nhân lý, hóa và của enzyme; từ đó ứng dụng để kiểm soát các phản ứng hóa học trong quá trình chế biến thực phẩm và bảo quản thực phẩm.

2(2,0)

Chi tiết

37.

Thí nghiệm hóa học và hóa sinh học thực phẩm

Học phần “Thí nghiệm hóa học và hóa sinh học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về khoa học thực phẩm (FO) như Hóa học thực phẩm, Hóa sinh học thực phẩm... Học phần này cung cấp cho người học kỹ năng thực hiện các thí nghiệm cơ bản (định tính, định lượng, khảo sát tính chất) của các hợp chất thường gặp trong thực phẩm bao gồm protein, enzyme, glucide, lipid, vitamin, từ đó góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

1 (0,1)

Chi tiết

38.

Vi sinh vật học thực phẩm (CNTP)

Học phần “Vi sinh vật học thực phẩm (CNTP)” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, trang bị kiến thức nền tảng về nguồn gốc vi sinh vật thực phẩm, các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và tồn tại của vi sinh vật trong thực phẩm, và các phương pháp kiểm soát - ức chế vi sinh vật. Từ nền tảng, học phần cung cấp kiến thức tập trung vào 3 ứng dụng vi sinh vật trong thực phẩm bao gồm (1) vi sinh vật gây hư hỏng liên quan đến bảo quản thực phẩm; (2) vi sinh vật gây bệnh liên quan đến an toàn thực phẩm; và (3) vi sinh vật có lợi tạo các sản phẩm lên men.

2 (2,0)

Chi tiết

39.

Dinh dưỡng người

Học phần này trang bị cho người học kiến thức cơ bản về thành phần cấu tạo cơ thể người; đánh giá sức khỏe cá nhân và khái niệm cân bằng năng lượng, cách thức ăn chuyển đổi thành năng lượng và quá trình tiêu hao năng lượng, kiến thức về quá trình tiêu hoá, hấp thu và chuyển hoá các chất dinh dưỡng. Học phần đề cập đến các loại carbohydrate và chức năng của chúng; các loại và vai trò của lipid, các dạng cholesterol trong máu; vai trò của protein và tìm hiểu hậu quả của việc ăn thiếu hoặc thừa protein; sự cân bằng chất điện giải, vai trò của các chất dinh dưỡng vi lượng với sức khỏe. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức nhận biết tính trạng rối loạn chuyển hóa và các bệnh liên quan đến dinh dưỡng.

2 (2,0)

Chi tiết

40.

Thực hành khoa học dinh dưỡng người

Học phần “Thực hành khoa học dinh dưỡng người” thuộc khối kiến thức ngành chính bắt buộc trong khung chương trình đào tạo ngành Khoa học Dinh dưỡng và Ẩm thực. Học phần cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản về: Xác định năng lượng sản phẩm thực phẩm, tiêu hóa hóa học carbohydrat, tiêu hóa hóa học protein, tiêu hóa hóa học lipid, tính chất và chức năng của chất xơ. Người học vận dụng những kỹ năng này để xác định năng lượng sản phẩm thực phẩm, hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa cacbohydrat, protein và lipid, đồng thời khẳng định được tính chất và chức năng của chất xơ.

1 (0,1)

Chi tiết

41.

Nhập môn Công nghệ thực phẩm

Học phần “Nhập môn công nghệ thực phẩm” thuộc nhóm kiến thức cơ sở ngành, là học phần khởi đầu trong nhóm các học phần về kỹ thuật thực phẩm (FE).  Mục tiêu của môn học là truyền tải cho người học các thông tin cơ bản về ngành công nghệ thực phẩm, các vị trí việc làm mà người học có thể đảm nhận sau khi kết thúc chương trình học, tạo cho người học niềm đam mê và hứng thú với ngành công nghệ thực phẩm thông qua hoạt động làm ra sản phẩm thực phẩm tại phòng thí nghiệm chuyên ngành và qua đó, người học sẽ được trang bị các kiến thức về tính chất quy mô công nghiệp của quy trình sản xuất/chế biến thực phẩm; cách vận hành và sử dụng một số thiết bị, dụng cụ để sản xuất/chế biến thực phẩm ở quy mô phòng thí nghiệm; kỹ năng về hợp tác, tổ chức và làm việc theo nhóm.

1 (0,1)

Chi tiết

42.

Công nghệ chế biến thực phẩm

Học phần “Công nghệ chế biến thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về kỹ thuật và công nghệ chế biến thực phẩm (FE) như nhập môn Công nghệ thực phẩm, Kỹ thuật thực phẩm,..Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về cơ sở khoa học, mục đích, biến đổi của nguyên liệu, bán thành phẩm trong các quá trình công nghệ sản xuất thực phẩm; xây dựng quy trình công nghệ cho một sản phẩm thực phẩm; tính toán nguyên liệu, lựa chọn các thiết bị phù hợp trong sản xuất các loại sản phẩm thực phẩm. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học kiến thức công nghệ thực phẩm để phân tích, giải quyết các vấn đề và đề xuất giải pháp trong những tình huống cụ thể.

3 (3,0)

Chi tiết

43.

Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm

Học phần “Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về kỹ thuật và công nghệ chế biến thực phẩm (FE) như nhập môn Công nghệ thực phẩm, Thực hành kỹ thuật thực phẩm, Thực hành thiết kế và kiểm tra bao bì thực phẩm (FE)... Học phần này trang bị cho người học kỹ năng thực hiện một số quá trình như phân loại, làm sạch, xay/nghiền, trích ly, cô đặc, sấy, đồng hóa, thủy phân, phối trộn, thanh trùng, tiệt trùng, … trong chế biến ổi sấy dẻo, trà thảo mộc, sữa bắp. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, kỹ năng tính toán, nhận xét kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

1 (0,1)

Chi tiết

44.

Vẽ kỹ thuật

Học phần Vẽ kỹ thuật là học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần này trang bị cho sinh viên những nội dung về những tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật, phương pháp dựng hình, hình chiếu vuông góc, hình chiếu trục đo, hình cắt, hình trích để biểu diễn vật thể trên mặt phẳng. Sau khi học xong học phần này, sinh viên áp dụng các phương pháp dựng hình để xây dựng một bản vẽ kỹ thuật theo TCVN, từ đó xây dựng bản vẽ kỹ thuật hoàn chỉnh và có khả năng làm việc độc lập, chịu trách nhiệm cá nhân và có ý thức học tập và bảo vệ quan điểm cá nhân.

2 (1,1)

Chi tiết

45.

Kỹ thuật thực phẩm 1 (Biến đổi cơ học và phân riêng vật lý)

Học phần “Kỹ thuật thực phẩm 1 (Biến đổi cơ học và phân riêng vật lý)” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần khởi đầu cho nhóm các học phần Kỹ thuật Thực phẩm. Học phần trang bị cho người học các nội dung cơ bản về:

- Cơ học lưu chất: khái niệm về lưu chất, phân loại và đặc tính lưu chất; các phương trình cơ bản của lưu chất; áp suất, áp suất thủy tĩnh và áp kế; vận chuyển lưu chất; khuấy chất lỏng; đồng hóa; phân tích thứ nguyên và đồng dạng.

- Cơ học vật liệu rời: hạt, khối hạt và chế độ thủy động lực học của khối hạt; tồn trữ, vận chuyển và định lượng; nghiền; sàng và trộn vật liệu.

- Các quá trình phân riêng cơ học: khái niệm và phân loại hệ đồng nhất và không đồng nhất; các quá trình phân riêng: lắng, lọc và màng.

- Tính toán các thông số kỹ thuật của các máy và thiết bị vận chuyển lưu chất, vật liệu rời, thiết bị phân riêng, giảm kích thước vật liệu, khuấy trộn, đồng hóa, lọc, ép, ly tâm, màng… sử dụng trong công nghệ thực phẩm.

3 (3,0)

Chi tiết

46.

Kỹ thuật thực phẩm 2 (Truyền nhiệt trong CNTP)

Học phần “Kỹ thuật thực phẩm 2 (Truyền nhiệt trong CNTP)” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần thứ 2 của nhóm các học phần Kỹ thuật Thực phẩm. Học phần trang bị cho người học các nội dung cơ bản về trao đổi nhiệt, kỹ thuật truyền nhiệt áp dụng trong chế biến thực phẩm như đun nóng, làm nguội, thanh trùng tiệt trùng, cô đặc, chần, hấp, chiên, nướng, rang, sấy…; tính toán các thông số cơ bản của thiết bị nhiệt; chọn đúng phương pháp và thiết bị phục vụ cho các quá trình xử lý nhiệt trong công nghệ chế biến thực phẩm.

3 (3,0)

Chi tiết

47.

Kỹ thuật thực phẩm 3 (Truyền khối trong CNTP)

Học phần “Kỹ thuật thực phẩm 3 (Truyền khối trong CNTP” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần thứ 3 của nhóm các học phần Kỹ thuật Thực phẩm. Học phần trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về khuếch tán, các quá trình truyền khối áp dụng trong công nghệ thực phẩm; kỹ thuật thực hiện các quá trình truyền khối như chưng cất, hấp thụ, hấp phụ, trao đổi ion, trích ly, kết tinh…cấu tạo, nguyên lý hoạt động, ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của các thiết bị truyền khối điển hình. Lựa chọn thiết bị, quy trình công nghệ, xác định chế độ công nghệ thích hợp để vận hành. Tính toán thiết kế thiết bị truyền khối đạt năng xuất, hiệu suất cao với chi phí thấp. Ứng dụng quá trình khuếch tán để tách, làm sạch, tinh chế các chất trong công nghiệp thực phẩm.

2(2,0)

Chi tiết

48.

Thực hành Kỹ thuật thực phẩm

Học phần “Thực hành Kỹ thuật thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, được học sau nhóm học phần Kỹ thuật thực phẩm 1,2,3. Học phần nhằm trang bị cho người học về các kiến thức, kỹ năng thực tế của các quá trình và thiết bị cơ học, truyền nhiệt, truyền khối xảy ra trong công nghệ chế biến thực phẩm, ứng dụng và vận hành các hệ thống thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất một cách hợp lý, đồng thời làm nền tảng cho việc thực hiện đồ án học phần và khóa luận tốt nghiệp sau này. Học phần giúp cho người học có phương pháp tiếp cận, phương pháp luận khi học chuyên sâu về quá trình và thiết bị cơ học, truyền nhiệt, truyền khối trong công nghệ thực phẩm, từ đó có những định hướng cụ thể về khả năng học tập, nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp.

1(0,1)

Chi tiết

49.

Vệ sinh an toàn thực phẩm

Học phần “Vệ sinh an toàn thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần khởi đầu trong nhóm các học phần về an toàn thực phẩm (FS) như Luật thực phẩm, HACCP... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về các mối nguy sinh học, hóa học và vật lý trong thực phẩm; ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí đến an toàn vệ sinh thực phẩm; điều kiện và phương pháp cơ bản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; các văn bản pháp luật liên quan tới điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của đơn vị sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kỹ năng đưa ra các kết luận chuyên môn khi áp dụng các quy định luật hiện hành để đánh giá sự phù hợp về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của đơn vị sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong những tình huống cụ thể.

2(2,0)

Chi tiết

Kiến thức cơ sở ngành tự chọn

 

 

50.

Thực phẩm chức năng

Học phần “Thực phẩm chức năng” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành tự chọn, là học phần được học sau khi sinh viên đã có kiến thức về hóa học thực phẩm, hóa sinh học thực phẩm và vi sinh vật thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học hệ thống kiến thức khái quát về thực phẩm chức năng, bao gồm các khái niệm, định nghĩa; các quy định pháp lý về sản xuất, kinh doanh, ghi nhãn thực phẩm chức năng; các nhóm nguyên liệu, hoạt chất có đặc tính, lợi ích sinh học có lợi cho sức khỏe và vận dụng các quy định pháp lý; đặc tính, lợi ích sinh học của các nguyên liệu để sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng có lợi và an toàn cho sức khỏe.

2 (2,0)

Chi tiết

51.

Công nghệ sau thu hoạch

Học phần “Công nghệ sau thu hoạch” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành tự chọn, là học phần thuộc nhóm kiến thức liên quan đến công nghệ bảo quản và chế biến thực phẩm như Công nghệ chế biến thực phẩm, Nguyên liệu và bảo quản thực phẩm... Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về khái niệm và vai trò của Công nghệ sau thu hoạch hiện nay; tổng quan về nguyên liệu và đặc điểm nông sản sau thu hoạch, các hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân tổn thất, cách xử lý và phương pháp bảo quản nông sản sau thu hoạch; phân tích, xử lý các vấn đề trong bảo quản nông sản sau thu hoạch; lựa chọn và áp dụng các phương pháp công nghệ, các thiết bị trong quy trình bảo quản nông sản thực phẩm.

2 (2,0)

Chi tiết

52.

Công nghệ lên men thực phẩm

Học phần “Công nghệ lên men thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, cung cấp kiến thức các quá trình cơ sở trong lên men bao gồm phân lập và trữ giống vi sinh vật, nhân giống và lên men thu nhận sản phẩm. Kết hợp với kiến thức về thiết bị lên men; kiểm sóat quá trình; kỹ thuật tách và tinh sạch sản phẩm sau lên men, học phần trang bị nền tảng quá trình công nghệ để phát triển sản phẩm thực phẩm lên men từ nguyên liệu đến thành phẩm, chú trọng ở qui mô công nghiệp.

2 (2,0)

Chi tiết

53.

Kỹ thuật lạnh thực phẩm

Học phần “Kỹ thuật lạnh thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, tự chọn. Học phần này liên quan đến các học phần trong kỹ thuật thực phẩm, đặc biệt là truyền nhiệt, và các kiến thức về quá trình biến đổi hóa lý của thực phẩm. Học phần giúp trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về bản chất và tính chất vật lý của môi chất lạnh, chất tải lạnh, cân bằng pha, các chu trình và các quá trình lạnh cơ bản liên quan đến nhiệt lạnh và cơ sở khoa học về quá trình làm lạnh, lạnh đông thực phẩm, phương pháp bảo quản thực phẩm trong kho lạnh. Các qui trình chế biến lạnh-lạnh đông thực phẩm và ứng dụng.

2 (2,0)

Chi tiết

54.

Nguyên liệu và bảo quản thực phẩm

Học phần “Nguyên liệu và bảo quản thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành tự chọn, là học phần thuộc nhóm kiến thức liên quan đến công nghệ bảo quản và chế biến thực phẩm như Công nghệ sau thu hoạch, Công nghệ chế biến thực phẩm... Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về nguyên liệu thực phẩm và đặc điểm nguyên liệu thực phẩm, phân loại và nhận biết được các loại/nhóm loại nguyên liệu thực phẩm; thành phần hóa học và những biến đổi sinh lý, sinh hóa của nguyên liệu thực phẩm, các nguyên nhân gây nên sự biết đổi này và từ đó lựa chọn, áp dụng các phương pháp công nghệ, các thiết bị trong quy trình bảo quản để hạn chế sự biến đổi của nguyên liệu và thực phẩm.

2 (2,0)

Chi tiết

III. Kiến thức chuyên ngành (bao gồm kiến thức học kỳ doanh nghiệp)

Kiến thức chuyên ngành bắt buộc

 

 

55.

Thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu

Học phần “Thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, học sau học phần Xác suất thống kê trong sản xuất, công nghệ, kỹ thuật (CNTP), chuẩn bị kiến thức nền tảng cho học phần Ứng dụng tin học trong Công nghệ thực phẩm, trang bị cho người học kiến thức cơ bản về thiết kế thí nghiệm, tối ưu hóa và xử lý số liệu. Kiến thức này được ứng dụng để đảm bảo chất lượng và tối ưu hóa các quá trình chế biến thực phẩm.

3 (2,1)

Chi tiết

56.

Ứng dụng tin học trong công nghệ thực phẩm

Học phần “Ứng dụng tin học trong công nghệ thực phẩm” là học phần thuộc khối kiến thức ngành chính chuyên sâu. Học phần này là học phần sau khi người học đã học các môn học về Thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu, Đảm bảo chất lượng thực phẩm. Qua học phần này, người học được trang bị các kiến thức, kỹ năng cơ bản về ứng dụng phần mềm máy tính trong giải quyết một số bài toán, nhiệm vụ trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm và đảm bảo chất lượng thực phẩm.

2 (0,2)

Chi tiết

57.

Công nghệ bao bì, đóng gói thực phẩm

Học phần Công nghệ bao bì, đóng gói thực phẩm cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về bao bì thực phẩm, ưu nhược điểm các loại bao bì, nguyên vật liệu sản xuất bao bì, qui trình công nghệ cũng như các biện pháp quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất bao bì, đóng gói thực phẩm, ứng dụng của các loại bao bì trong công nghệ chế biến thực phẩm.

2(2,0)

Chi tiết

58.

Thực hành thiết kế và kiểm tra bao bì thực phẩm

Học phần “Thực hành thiết kế và kiểm tra bao bì thực phẩm” cung cấp cho người học các kiến thức về thiết kế và kiểm tra chất lượng bao bì thực phẩm ở qui mô phòng thí nghiệm và thực tế; khả năng tính toán, đo lường, thực hiện và kiểm soát chính xác các thông số công nghệ trong thiết kế và kiểm tra chất lượng bao bì thực phẩm. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ kiến thức lý thuyết đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tế sản xuất.

1 (0,1)

Chi tiết

59.

Phụ gia thực phẩm

Học phần “Phụ gia thực phẩm (PGTP)” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần thuộc nhóm công nghệ và liên quan mật thiết với các học phần công nghệ chế biến, sản xuất thực phẩm. Học phần này trang bị cho người học kiến thức tổng quan về các hợp chất PGTP được sử dụng phổ biến trong thực phẩm, bao gồm các đặc tính, độc tính, chức năng, vai trò công nghệ, các vấn đề pháp lý của PGTP và người học có khả năng vận dụng sự hiệu quả & quy định an toàn của PGTP trong hoạt động chế biến, sản xuất, phát triển sản phẩm nhằm đạt yêu cầu về chất lượng & an toàn thực phẩm

2(2,0)

Chi tiết

60.

Phát triển sản phẩm

Học phần “Phát triển sản phẩm (PTSP)” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần làm nền tảng cho các học phần đồ án, khoá luận tốt nghiệp theo hướng thực hiện dự án PTSP. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về hoạt động PTSP thực phẩm trong doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cơ bản của quy trình PTSP, các yếu tố then chốt để thực hiện hiệu quả hoạt động PTSP và các kỹ năng cơ bản trong việc xác định cơ hội thị trường; phát triển ý tưởng; nghiên cứu và phân tích thị trường; nghiên cứu và phân tích công nghệ; phân tích và quản lý rủi ro; lập kế hoạch nghiên cứu, thử nghiệm sản phẩm nhằm đáp ứng mục tiêu của hoạt động hoặc dự án PTSP.

2(2,0)

Chi tiết

61.

Phân tích hóa lý thực phẩm 1 (CNTP)

Học phần “Phân tích hóa lý thực phẩm 1 (CNTP)” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần nằm trong chuỗi các kiến thức về các phương pháp phân tích thực phẩm (phương pháp phân tích hóa lý, cảm quan, vi sinh). Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về lấy mẫu, xử lý mẫu, tính toán và xử lý kết quả phân tích bằng phương pháp thống kê và các phương pháp phân tích như chuẩn độ thể tích, phổ hấp thu phân tử, phổ hấp thu nguyên tử, sắc ký… Đồng thời học phần cung cấp cho người học một số qui trình phân tích các chỉ tiêu thông dụng trong thực phẩm (nguyên tắc, phạm vi ứng dụng, qui trình thực hiện và tính toán kết quả phân tích).

3 (3,0)

Chi tiết

62.

Thí nghiệm phân tích hóa lý thực phẩm 1

Học phần “Thí nghiệm phân tích hóa lý thực phẩm 1” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần tiếp nối học phần lý thuyết về phân tích các chỉ tiêu hóa lý thực phẩm 1. Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng kiểm nghiệm, phân tích các chỉ tiêu hóa lý thực phẩm, đưa ra các đánh giá về chất lượng thực phẩm trong những tình huống cụ thể. Bên cạnh đó, học phần củng cố, liên hệ kiến thức đã học về phân tích hóa lý thực phẩm vào thực tế và xây dựng kỹ năng làm việc nhóm.

2 (0,2)

Chi tiết

63.

Đánh giá cảm quan thực phẩm

Học phần “Đánh giá cảm quan thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần bắt buộc. Học phần này trang bị cho người học những kiến thức tổng quan về đánh giá cảm quan, vai trò và ứng dụng của đánh giá cảm quan trong lĩnh vực thực phẩm; nền tảng tâm lý học và sinh lý học của chức năng cảm giác; các điều kiện đánh giá cảm quan và nguyên tắc thực hành tốt. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các phương pháp đánh giá cảm quan gồm nhóm phép thử phân biệt, phép thử thị hiếu, phép thử phân tích mô tả và phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam.

2 (2,0)

Chi tiết

64.

Thực hành đánh giá cảm quan thực phẩm

Học phần “Thực hành Đánh giá cảm quan thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc. Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng và kiến thức chuyên ngành gồm: (1) tổ chức và thực hiện các phép thử cảm quan, (2) xử lý số liệu và (3) giải thích kết quả thí nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết của học phần Đánh giá cảm quan thực phẩm. Thêm vào đó, học phần Thực hành đánh giá cảm quan thực phẩm còn trang bị cho học viên kỹ năng làm việc nhóm và cách viết một báo cáo thí nghiệm cảm quan khi giải quyết một vấn đề cụ thể của doanh nghiệp.

1 (0,1)

Chi tiết

65.

Phân tích vi sinh thực phẩm

Học phần “Phân tích vi sinh thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần học sau cùng trong nhóm các học phần về vi sinh như Vi sinh đại cương, Vi sinh vật học trong thực phẩm …. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực phân tích vi sinh để phân tích các chỉ tiêu vi sinh, giải thích các vấn đề liên quan để ứng dụng trong thực tế kiểm nghiệm, hiểu biết các thiết bị trong phòng thí nghiệm vi sinh; khả năng giải thích được các bước thực hiện; khả năng nhận biết, giải thích được kết quả phân tích.

2 (2,0)

Chi tiết

66.

Thí nghiệm phân tích vi sinh thực phẩm 1

Học phần “Thí nghiệm phân tích vi sinh thực phẩm 1” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, trang bị cho người học các thao tác pha chế môi trường, hóa chất và các kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm bằng các phương pháp như: đếm khuẩn lạc, MPN, màng petrifilm. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, liên hệ thực tế sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm thực phẩm, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

1 (0,1)

Chi tiết

67.

Luật và tiêu chuẩn thực phẩm

Học phần “Luật và tiêu chuẩn thực phẩm” là học phần thứ hai trong chuỗi các học phần về đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm (Vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật và tiêu chuẩn thực phẩm, Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP…). Học phần này cung cấp cho người học cấu trúc hệ thống luật an toàn thực phẩm của Việt Nam, các quy định trong luật an toàn thực phẩm, các nghị định thông tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý an toàn, chất lượng và ghi nhãn thực phẩm của Việt Nam cũng như một số thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như EU, Mỹ…

2 (1,1)

Chi tiết

68.

Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP)

Học phần “Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP)” là học phần thứ ba trong chuỗi các học phần về đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm (Vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật và tiêu chuẩn thực phẩm, Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP…). Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về về nhận dạng mối nguy, đánh giá rủi ro và quản lý an toàn thực phẩm theo các 12 bước và 07 nguyên tắc HACCP Codex, các yêu cầu về chương trình tiên quyết PRP cho nhà máy thực phẩm.

2 (1,1)

Chi tiết

69.

Chuyên đề đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm

Chuyên đề Đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm thuộc nhóm kiến thức chuyên ngành định hướng cho sinh viên tìm hiểu các kiến thức, kỹ năng, công cụ cơ bản khi tiến hành một hoạt động cải tiến, sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm, đồng thời hiểu cách tiến hành hoạt động khởi nghiệp dựa trên thế mạnh của bản thân và quan sát nhu cầu của thị trường. Chuyên đề giúp sinh viên quan tâm đến khởi nghiệp và mong muốn khởi nghiệp có những chuẩn bị trước về tư duy và nguồn lực cần có để chủ động trong quá trình khởi sự kinh doanh sáng tạo.

1 (1,0)

Chi tiết

70.

Đồ án Công nghệ thực phẩm

Học phần “Đồ án Công nghệ thực phẩm (CNTP)” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần tiền đề cho học phần khoá luận tốt nghiệp theo định hướng phát triển sản phẩm (PTSP) & phát triển công nghệ, quy trình sản xuất (QTSX). Học phần này trang bị cho người học khả năng vận dụng các kiến thức về CNTP, quy trình PTSP, kiến thức về nghiên cứu thị trường, người tiêu dùng để khảo sát, phân tích, tổng hợp, sàng lọc, lập kế hoạch & thực hiện dự án PTSP thực phẩm cùng sự tích hợp với phát triển công nghệ & QTSX. Đồng thời, giúp người học phát triển kỹ năng và năng lực tiếp cận thực tế, phân tích, lập luận và giải quyết vấn đề chọn lựa các ý tưởng sản phẩm, phương án nghiên cứu, thử nghiệm, công nghệ & QTSX trong dự án PTSP thực phẩm.

1 (0,1)

Chi tiết

71.

Đồ án Kỹ thuật thực phẩm

Học phần “Đồ án kỹ thuật thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần của nhóm các học phần Kỹ thuật Thực phẩm Học. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản để tính toán, thiết kế được các quá trình thiết bị cơ học lưu chất, truyền nhiệt, truyền khối dùng trong công nghệ thực phẩm từ đó có những định hướng cụ thể về khả năng học tập, nghiên cứu và phát triển nghề nghiệp.

1 (0,1)

Chi tiết

72.

Kiến tập

Học phần “Kiến tập” thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc, là học phần tham quan thực tế sau học phần cơ sở ngành về công nghệ thực phẩm như Vệ sinh an toàn thực phẩm, Công nghệ chế biến thực phẩm, Thực hành Công nghệ chế biến thực phẩm. Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng quan sát, ghi chép, nhận diện, viết báo cáo và trình bày các vấn đề liên quan quy trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm.

1 (0,1)

Chi tiết

73.

Thực tập tốt nghiệp (ngành CNTP)

Học phần Thực tập tốt nghiệp (ngành CNTP) thuộc khối kiến thức chuyên ngành trang bị cho người học các kiến thức tổng quan về thực tế cơ sở sản xuất, về nguyên liệu, quy trình sản xuất, các sản phẩm thực phẩm. Học phần góp phần hình thành kỹ năng quan sát, thao tác theo mẫu, ghi chép, tổng hợp, báo cáo, rèn ý thức tự lập, sự yêu nghề, tìm tòi, vận dụng kiến thức đã học so sánh với kiến thức thực tế và kỹ năng thực hiện đúng tác phong quy định tại cơ sở thực tập.

4 (0,4)

Chi tiết

74.

Khóa luận tốt nghiệp (ngành CNTP)

Học phần “Khóa luận tốt nghiệp (ngành CNTP)” thuộc khối kiến thức Tốt nghiệp trang bị cho người học khả năng vận dụng các kiến thức chuyên môn để xác định, phân tích, xử lý các vấn đề trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm; khả năng tiến hành các thí nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm; khả năng tính toán, phân tích và ứng dụng kết quả thí nghiệm vào thực tiễn để cải tiến các quá trình sản xuất thực phẩm hoặc cải tiến quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm; khả năng thiết kế quy trình sản xuất, lựa chọn thiết bị thực phẩm đáp ứng các nhu cầu thực tế; khả năng thiết lập kế hoạch, dự án khoa học kỹ thuật, tham gia điều hành và quản lý kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm; kỹ năng làm việc nhóm, tìm kiếm và đọc các tài liệu ngoại ngữ chuyên ngành, báo cáo, thuyết trình.

6 (0,6)

Chi tiết

Kiến thức chuyên ngành tự chọn

75.

Công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát

Học phần “Công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, là một học phần trong nhóm các học phần về công nghệ sản xuất, chế biến thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về xử lý nước trong công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát; các nguyên liệu và sản phẩm cũng như quy trình công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn sản phẩm nước giải khát, bia, rượu và hệ thống làm sạch và khử trùng công nghiệp.

2(2,0)

Chi tiết

76.

Thực hành công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát

Học phần “Thực hành công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, trang bị cho người học kỹ năng thực hành về quy trình công nghệ và cách thức thực nghiệm sản xuất các sản phẩm như rượu, bia và nước giải khát có gas. Ngoài ra, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, liên hệ thực tế sản xuất kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

1(0,1)

Chi tiết

77.

Công nghệ sản xuất nước chấm gia vị

Học phần “Công nghệ sản xuất nước chấm gia vị” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, là một học phần trong nhóm các học phần về công nghệ sản xuất, chế biến thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về các nguyên liệu và sản phẩm cũng như quy trình công nghệ sản xuất các loại nước chấm và gia vị.

2(2,0)

Chi tiết

78.

Thực hành công nghệ sản xuất nước chấm gia vị

Học phần “Thực hành công nghệ sản xuất nước chấm, gia vị” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, là học phần tiếp học phần lý thuyết về công nghệ sản xuất nước chấm, gia vị. Học phần này sẽ củng cố cho người học các kiến thức về nguyên liệu, quy trình công nghệ sản xuất và các biện pháp kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất nước chấm, gia vị. Đồng thời, học phần cũng góp phần hình thành kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm hiệu quả.

1(0,1)

Chi tiết

79.

Công nghệ chế biến trà, cà phê, ca cao

Học phần “Công nghệ chế biến trà, cà phê, ca cao” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về đặc điểm của nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuộc nhóm trà, cà phê, ca cao; các yếu tố ảnh hưởng và các thông số kỹ thuật liên quan trong công nghệ chế biến trà, cà phê, ca cao ở quy mô công nghiệp; các kỹ năng cần thiết để thiết kế, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá việc triển khai một quy trình sản xuất trà, cà phê, ca cao cụ thể đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.

2(2,0)

Chi tiết

80.

Thực hành công nghệ chế biến trà, cà phê, ca cao

Học phần “Thực hành Công nghệ chế biến trà, cà phê, ca cao” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng triển khai thực hiện sản xuất và kiểm soát chất lượng trên các quy trình chế biến trà đóng chai, cà phê nhân rang, cà phê bột và sô cô la.

1(0,1)

Chi tiết

81.

Công nghệ chế biến rau quả

Học phần “Công nghệ chế biến rau quả” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần tự chọn trong nhóm các học phần về công nghệ chế biến… Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm cũng như quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu rau quả. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kỹ năng phân tích vấn đề về kỹ thuật và công nghệ chế biến rau quả.

2(2,0)

Chi tiết

82.

Thực hành công nghệ chế biến rau quả

Học phần “Thực hành công nghệ sản chế biến rau quả” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn. Học phần trang bị cho người học kỹ năng thực hành quy trình sản xuất sản phẩm rau quả đóng hộp, muối chua, dầm giấm, chiên sấy. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ kiến thức lý thuyết với thực tế sản xuất trong lĩnh vực chế biến rau quả, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

1(0,1)

Chi tiết

83.

Công nghệ chế biến lương thực

. Học phần “Công nghệ chế biến lương thực” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về đặc điểm của nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuộc nhóm lương thực; các yếu tố ảnh hưởng và các thông số kỹ thuật liên quan trong công nghệ chế biến lương thực ở quy mô công nghiệp; các kỹ năng cần thiết để thiết kế, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá việc triển khai một quy trình sản xuất lương thực cụ thể đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.

2(2,0)

Chi tiết

84.

Thực hành công nghệ chế biến lương thực

Học phần “Thực hành công nghệ chế biến lương thực” thuộc khối kiến thức chuyên ngành chính tự chọn. Học phần trang bị cho người học quy trình chế biến gạo, tinh bột khoai mì, mì sợi, bánh bao, bánh canh, bánh mì. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ kiến thức lý thuyết với thực tế sản xuất trong lĩnh vực chế biến lương thực, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

1(0,1)

Chi tiết

85.

Công nghệ chế biến sữa

Học phần “Công nghệ chế biến sữa” trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về nguyên liệu, các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình sản xuất và bảo quản, quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa trong công nghiệp. Bên cạnh đó, học phần cũng giới thiệu khái quát các phương pháp kiểm tra chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu, sản phẩm sữa cũng như phương pháp làm sạch thiết bị sản xuất tại chỗ.

2(2,0)

Chi tiết

86.

Thực hành công nghệ chế biến sữa

Học phần “Thực hành công nghệ chế biến sữa” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, là học phần thực hành tiếp theo sau học phần cơ sở ngành về công nghệ thực phẩm như Công nghệ chế biến thực phẩm, Thực hành Công nghệ chế biến thực phẩm, đi song hành cùng học phần lý thuyết Công nghệ chế biến sữa. Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng thực hiện các phương pháp kiểm tra chất lượng nguyên liệu, sản phẩm sữa cũng như thực hiện sản xuất một số sản phẩm sữa. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, kỹ năng tính toán, xử lý, nhận xét kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

1(0,1)

Chi tiết

87.

Công nghệ sản xuất dầu thực vật

Học phần “Công nghệ sản xuất dầu thực vật” trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về chất béo thực phẩm, các nguyên liệu, bán thành phầm, thành phẩm, qui trình công nghệ cũng như các biện pháp quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất dầu thực vật và các sản phẩm giàu béo.

2(2,0)

Chi tiết

88.

Thực hành công nghệ sản xuất dầu thực vật

Học phần “Thực hành công nghệ sản xuất dầu thực vật” trang bị cho người học quy trình khai thác dầu, một số công đoạn trong quá trình tinh luyện dầu ở quy mô phòng thí nghiệm và sản xuất một số sản phẩm giàu béo. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ kiến thức lý thuyết với thực tế sản xuất dầu thực vật, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm.

1(0,1)

Chi tiết

89.

Công nghệ sản xuất đường, bánh, kẹo

Học phần “Công nghệ sản xuất đường, bánh, kẹo” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần tự chọn trong nhóm các học phần về công nghệ sản xuất. Nội dung chính của học phần sẽ trang bị cho người học các kiến thức về nguyên liệu sản xuất đường, nguyên liệu sản xuất bánh quy, nguyên liệu sản xuất kẹo; quy trình công nghệ sản xuất đường, quy trình công nghệ sản xuất bánh quy, quy trình công nghệ sản xuất kẹo; các tính toán trong quá trình sản xuất đường, sản xuất bánh quy và sản xuất kẹo.

2(2,0)

Chi tiết

90.

Thực hành công nghệ sản xuất đường, bánh, kẹo

Học phần “Thực hành công nghệ sản xuất đường, bánh, kẹo” thuộc khối kiến thực chuyên ngành tự chọn. Học phần cung cấp cho người học quy trình công nghệ sản xuất và các phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm đường, bánh quy và kẹo. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ kiến thức lý thuyết đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tế sản xuất. Học phần còn giúp người học trải nghiệm sản xuất các sản phẩm đường, bánh quy và kẹo trên quy mô phòng thí nghiệm, từ đó giúp người học nắm vững các kiến thức lý thuyết hơn. Ngoài ra, học phần này còn giúp người học hình thành và phát triển kỹ năng làm việc nhóm thông qua quá trình sản xuất thử nghiệm.

1(0,1)

Chi tiết

91.

Công nghệ chế biến thịt, trứng

Học phần “Công nghệ chế biến thịt, trứng” là học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành, trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về kỹ thuật giết mổ gia súc, gia cầm; các biến đổi của nguyên liệu, sản phẩm; qui trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm thịt, trứng.

2(2,0)

Chi tiết

92.

Thực hành công nghệ chế biến thịt, trứng

Học phần “Thực hành công nghệ chế biến thịt, trứng” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, trang bị cho người học kỹ năng thực hành về sản xuất một số sản phẩm từ thịt, trứng như đồ hộp, giò lụa, trứng muối… cũng như kỹ năng làm việc nhóm.

1(0,1)

Chi tiết

93.

Công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản

Học phần “Công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần tự chọn của ngành công nghệ thực phẩm và ngành Quản trị và kinh doanh thực phẩm. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức về đặc điểm, các phương pháp đánh giá, phân loại, xử lý, tiếp nhận, bảo quản nguyên liệu thủy sản; nêu sơ đồ qui trình công nghệ chế biến và giải thích, trình bày các công đoạn sản xuất của qui trình để chế biến các sản phẩm thủy sản từ nguyên liệu tôm, cá, mực-bạch tuộc. Ngoài ra, Học phần này còn rèn cho sinh viên vận dụng được các kiến thức để phân tích các sự cố thường gặp trong sản xuất và đề ra hướng giải quyết. Xây dựng và đề xuất qui trình chế biến sản phẩm thủy sản từ các nguyên liệu thủy sản khác nhau đáp ứng và phù hợp với yêu cầu công nghệ chế biến hiện nay trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản.

2(2,0)

Chi tiết

94.

Thực hành công nghệ chế biến sản phẩm thuỷ sản

Học phần “Thực hành Công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản” thuộc khối kiến thức ngành chính tự chọn. Học phần này được bố trí học sau học phần Công nghệ chế bến sản phẩm thủy sản (0101102754). Học phần này trang bị cho người học hệ thống lại các kiến thức về công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản, vận dụng để thực hành đánh giá, thu nhận và sản xuất các sản phẩm thủy sản như: nguyên liệu tôm, cá, mực vá các sản phẩm thủy sản đông lạnh, sản phẩm thủy sản truyền thống và phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng các sản phẩm thủy sản. Rèn luyện cho sinh viên làm việc độc lập, sáng tạo, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin. Tính cẩn thận, kỷ luật và chính xác trong thao tác thực hành.

1(0,1)

Chi tiết

Kiến thức chuyên sâu đặc thù

Kiến thức chuyên sâu đặc thù bắt buộc

95.

Kỹ thuật hiện đại trong chế biến thực phẩm

Học phần Kỹ thuật hiện đại trong chế biến thực phẩm thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù cung cấp cho sinh viên các kiến thức về những công nghệ mới đã và đang được áp dụng tại các nước đang phát triển trong ngành công nghệ thực phẩm cũng như những xu hướng mới của thế giới trong lĩnh vực thực phẩm, những ưu và khuyết điểm của các kỹ thuật hiện đại được áp dụng, các thiết bị liên quan.

2(2,0)

Chi tiết

96.

Tự động hóa trong công nghệ thực phẩm

Học phần Tự động hóa trong công nghệ thực phầm nằm trong khối kiến thức cơ sở ngành của Ngành Công nghệ thực phẩm. Học phần này cung cấp các kiến thức nền tảng trong việc xây dựng một hệ thống điều khiển tự động điển hình bao gồm đối tượng điều khiển, bộ điều khiển, các thiết bị đo lường và giám sát. Các quá trình điều khiển cơ học, các quá trình trao đổi nhiệt, các quá trình truyền động thủy lực và khí nén, các quá trình truyền khối được phân tích theo hướng tiếp cận với các công nghệ hiện đại và tiên tiến hiện nay.

2(2,0)

Chi tiết

97.

Quản lý chuỗi cung ứng và truy xuất nguồn gốc thực phẩm

Học phần “Quản lý chuỗi cung ứng và truy xuất nguồn gốc thực phẩm” là học phần cung cấp kiến thức chuyên sâu đặc thù trong nhóm các các học phần về đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm (Vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật và tiêu chuẩn thực phẩm, Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP…). Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về các thành phần của chuỗi cung ứng, sự cần thiết và quy trình, công cụ nhận dạng, truy xuất thực phẩm từ trang trại đến bàn ăn theo các quy định luật hiện hành về truy xuất và thu hồi các sản phẩm không an toàn tiềm ẩn.

2(2,0)

Chi tiết

98.

Đảm bảo chất lượng thực phẩm

Học phần “Đảm bảo chất lượng thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù. Đây là học phần bắt buộc đối với người học. Học phần này cần kiến thức của các môn học như Xác suất thống kê trong sản xuất, công nghệ, kỹ thuật (CNTP) (0101101931), thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu (0101100058) trước khi tham gia học. Thông qua học phần, người học sẽ được trang bị cho người học các khái niệm về về quản lý chất lượng và quy trình giúp cho quá trình sản xuất đạt chất lượng cao và an toàn hệ. Các kiến thức được trang bị gồm có là hệ thống quản lý ISO 9000; kiến thức và kỹ năng sử dụng các công cụ quản lý chất lượng cơ bản trong kiểm soát chất lượng và an toàn thực phẩm.

2(1,1)

Chi tiết

99.

Marketing thực phẩm và nghiên cứu người tiêu dùng

Học phần “Marketing thực phẩm và nghiên cứu người tiêu dùng” thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Học phần này cung cấp cho người học khái niệm cơ bản về marketing thực phẩm và nghiên cứu hành vi người tiêu dùng. Ngoài ra học phần này cũng cung cấp một số phương pháp định tính và định lượng trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng nhằm hỗ trợ người học vận dụng kiến thức vào thực tế.

2(2,0)

Chi tiết

100.

Quản lý nhà máy thực phẩm

Học phần “Quản lý nhà máy thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù bắt buộc. Học phần này trang bị cho người học vai trò, nhiệm vụ và chức năng quản lý của người kỹ sư trong nhà máy thực phẩm. Học phần này cung cấp các kiến thức và công cụ cần thiết để người kỹ sư thực hiện hoạt động quản lý sản xuất trong nhà máy thực phẩm. Học phần này cũng cung cấp phương pháp quản lý các chỉ số quan trọng trong sản xuất. Ngoài ra học phần này cũng giới thiệu một số phần mềm quản lý thông dụng hiện nay trong các nhà máy thực phẩm.

2(2,0)

Chi tiết

101.

Chuyên đề vệ sinh công nghiệp

Chuyên đề vệ sinh công nghiệp thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù định hướng cho sinh viên cách tìm hiểu phương pháp tiến hành vệ sinh công nghiệp tại một cơ sở sản xuất thực phẩm để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

1(1,0)

Chi tiết

102.

Chuyên đề về shelf-life của thực phẩm

Chuyên đề shelf-life thực phẩm thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù trang bị cho người học kiến thức về các yếu tố ảnh hưởng đến shelf-life của sản phẩm thực phẩm; các phương pháp xác định shelf-life của thực phẩm (trực tiếp và gia tốc), áp dụng trong hoạt động bảo quản sản phẩm, cải tiến và phát triển sản phẩm mới.

1(1,0)

Chi tiết

103.

Chuyên đề kỹ sư (CNTP)

Học phần “Chuyên đề kỹ sư (CNTP)” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù cung cấp cho sinh viên kiến thức cập nhật, phù hợp với sự phát triển của ngành Công nghệ thực phẩm, phù hợp với yêu cầu của xã hội và doanh nghiệp. Nội dung môn học sẽ thay đổi theo năm học.

1(1,0)

Chi tiết

104.

Thực tập kỹ sư (ngành CNTP)

Học phần “Thực tập kỹ sư (ngành CNTP)” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù trang bị cho người học các kiến thức tổng quan về thực tế cơ sở sản xuất, về nguyên liệu, quy trình sản xuất, các sản phẩm thực phẩm và hệ thống đảm bảo chất lượng của cơ sở thực tập đang áp dụng. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng quan sát, thao tác theo mẫu, ghi chép, tổng hợp, báo cáo, rèn ý thức tự lập, sự yêu nghề, tìm tòi, vận dụng kiến thức đã học so sánh với kiến thức thực tế và kỹ năng thực hiện đúng tác phong quy định tại cơ sở thực tập. Ngoài ra, học phần giúp sinh viên thực hành kỹ năng quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong một dây chuyền hoặc một phân xưởng cụ thể.

8(0,8)

Chi tiết

105.

Đồ án Kỹ sư (ngành CNTP)

Học phần "Đồ án Kỹ sư (ngành CNTP)" cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng cơ bản về tính toán, thiết kế công nghệ sản xuất thực phẩm. Sinh viên sẽ học cách lập luận kinh tế kỹ thuật để lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, xác định quy trình công nghệ phù hợp với khả năng sản xuất, tính toán và thiết kế các thiết bị chính trong dây chuyền, bố trí sản xuất và mặt bằng nhà máy. Đồng thời, học phần còn rèn luyện khả năng phân tích, xử lý các vấn đề kỹ thuật trong quá trình thiết kế nhà máy thực phẩm, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của ngành.

3(0,3)

Chi tiết

Kiến thức ngành chuyên sâu đặc thù tự chọn

106.

Cấu trúc và tính chất thực phẩm trong quá trình chế biến

Học phần này bao gồm các nội dung: Mô tả các cấu trúc đặc trưng của thực phẩm dạng lỏng, dạng rắn, dạng bán lỏng...), các phương pháp quan trắc cấu trúc và tính chất của thực phẩm. Mức độ ảnh hưởng của các thông số chế biến, bản chất của thực phẩm đến cấu trúc và trạng thái của sản phẩm thực phẩm, đến khả năng định hình theo kích thước và hình dáng cho sản phẩm, đến tính chất cảm quan của sản phẩm. Các phương pháp công nghệ để biến đổi cấu trúc của thực phẩm nhằm những tính chất mong muốn. 

2(2,0)

Chi tiết

107.

Chế biến nhiệt thực phẩm nâng cao

Học phần “Chế biến nhiệt thực phẩm nâng cao” liên quan đến vấn đề tính toán đúng và đủ các quá trình xử lý nhiệt trong thanh/tiệt trùng sản phẩm nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng đồng thời đảm bảo sự bảo toàn ở mức độ cao nhất chất lượng dinh dưỡng và cảm quan của thực phẩm. Môn học trang bị cho người học các phương pháp tính toán giá trị thanh/tiệt trùng, giá trị chế biến nhiệt, qua đó có cơ sở phân tích, tổng hợp và xác lập các chế độ thanh/tiệt trùng hợp lý cho từng sản phẩm thực phẩm.

2(2,0)

Chi tiết

108.

Xử lý môi trường trong công nghiệp thực phẩm

Học phần này cung cấp cho sinh viên các kiến thức về đặc tính các nguồn thải phát sinh trong công nghiệp thực phẩm, bao gồm khí thải, nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại; công nghệ xử lý chất thải từ sản xuất thực phẩm phổ biến; các quy định xả thải và quản lý nguồn thải. Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng phân loại và đánh giá mức độ ô nhiễm các loại nguồn thải; áp dụng đúng các quy định về bảo vệ môi trường trong công nghiệp thực phẩm, giải thích, phân tích được cách chọn lựa công nghệ xử lý chất thải. Qua môn học, sinh viên có thái độ học tập nghiêm túc, yêu nghề, có ý thức bảo vệ môi trường.

2(2,0)

Chi tiết

109.

Các phương pháp phân tích và nghiên cứu thực phẩm chức năng

Học phần “Phương pháp phân tích và nghiên cứu thực phẩm chức năng” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù. Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức về xác định hoạt tính các hợp chất sinh học, phương pháp phân tích các hợp chất thực phẩm chức năng, hoạt tính sinh học của các hợp chất thực phẩm chức năng, phân loại được các nhóm thực phẩm chức năng dựa vào thành phần và tính năng của chúng.

2(2,0)

Chi tiết

110.

Quản trị doanh nghiệp

Học phần “Quản trị doanh nghiệp” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và có liên hệ chặt chẽ với các môn học thuộc khối ngành quản trị kinh doanh, khối ngành kinh tế. Học phần trang bị cho người học các kiến thức tổng quát, cơ bản, phương pháp luận và nghiệp vụ quản trị các hoạt động trong tổ chức và doanh nghiệp. Học phần cũng trang bị cho người học kỹ năng tự học, làm việc nhóm thông qua các hoạt động tìm hiểu thực tiễn, tiểu luận nhóm. Sau khi hoàn thành học phần, người học có năng lực định hướng tốt chuyên môn, ngành nghề; có kỹ năng hoạch định chiến lược, xây dựng hệ thống quản trị, tổ chức cơ cấu hoạt động, lãnh đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá nguồn lực và ra quyết định trong các tổ chức và doanh nghiệp.

2(2,0)

Chi tiết

111.

Quản trị kênh phân phối

Học phần “Quản trị kênh phân phối” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần bắt buộc trong các môn chuyên ngành marketing. Quản trị kênh phân phối là một môn học chuyên sâu và không thể thiếu đối với ngành Marketing. Phân phối là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nó không chỉ thực chức năng phân phối sản phẩm mà còn giúp doanh nghiệp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng thông qua hàng loạt các hoạt động được thực hiện sau sản xuất và nắm bắt các thông tin về thị trường và khách hàng để từ đó điều chỉnh các chính sách kinh doanh cho phù hợp.

2(2,0)

Chi tiết

112.

Kỹ năng đàm phán

Học phần Kỹ năng đàm phán sẽ giúp sinh viên có kiến thức chung về đàm phán, cách thức tổ chức đàm phán & các kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh. Phân tích được ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến đàm phán trong kinh doanh và 1 số điều chú ý khi đàm phán với các đối tác nước ngoài và các bài học kinh nghiệm trong đàm phán kinh doanh. Sinh viên biết cách phân tích vận dụng các chiến thuật, chiến lược đàm phán một cách linh động và có khoa học, sinh viên có các kỹ năng cơ bản trong việc tiếp xúc đàm phán với các đối tác trong kinh doanh và một số kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh. Giúp sinh viên tăng cường khả năng làm việc nhóm trong các cuộc đàm phán, phát triển tư duy suy luận, khả năng giao tiếp, phát triển các kỹ thuật đàm phán, qua đó tạo một nền tảng vững chắc cho sinh viên tự nghiên cứu và phát triển khả năng của bản thân trong tương lai.

2(2,0)

Chi tiết

Các tin khác
Loading...