• Hình flycam
  • GCN
  • FID4
  • FID toàn quốc
  • Lễ trao giải PNVN 2014
  • tap the moi
  • HCLD hang 2
  • FID3
  • Defense

Tiến độ và chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh thực phẩm hệ Đại học chính quy - áp dụng từ khóa tuyển sinh năm 2024

Tiến độ và chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh thực phẩm hệ Đại học chính quy - áp dụng từ khóa tuyển sinh năm 2024

STT

Chương trình và tiến độ đào tạo ngành Quản trị kinh doanh thực phẩm

Nội dung

1

Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo ngành Quản trị Kinh Doanh Thực phẩm

Chi tiết

2

Tiến độ đào tạo chung ngành QTKDTP

Trình độ cử nhân

Chi tiết

3

Tiến độ đào tạo theo học kỳ ngành QTKDTP

Trình độ cử nhân

Chi tiết

Danh mục các học phần trong chương trình ngành CNTP

Stt

Tên học phần

Mô tả học phần

Số TC

Đề cương HP

I. Kiến thức giáo dục đại cương

Kiến thức giáo dục đại cương bắt buộc

1.

Triết học Mác - Lênin

Học phần Triết học Mác – Lênin thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; vai trò của triết học Mác – Lênin. Từ đó, người học vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận khoa học, hình thành ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu, thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

3(3,0)

Chi tiết

2.

Kinh tế chính trị Mác – Lênin

Học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị. Học phần này trang bị cho người học kiến thức cơ bản về sự hình thành và phát triển của Kinh tế chính trị Mác – Lênin; về kinh tế hàng hóa; sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, cơ sở khách quan của các chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vấn đề công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. Từ đó, người học vận dụng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, hình thành ý thức tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng với thái độ khách quan, trung thực và tin tưởng về chính sách phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

2(2,0)

Chi tiết

3.

Chủ nghĩa xã hội khoa học

Học phần “Chủ nghĩa xã hội khoa học” thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị như Triết học Mác - Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về quá trình ra đời và phát triển của chủ nghĩa xã hội; sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; những đặc điểm cơ bản, những vấn đề về chính trị - xã hội của CNXH và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ những kiến thức cơ bản đó, sinh viên có khả năng vận dụng vào việc xem xét, đánh giá những vấn đề chính trị - xã hội của đất nước liên quan đến chủ nghĩa xã hội (CNXH) và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. Xây dựng thái độ chính trị, tư tưởng đúng đắn, khách quan về con đường XHCN mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã lựa chọn, tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của nhà nước

2(2,0)

Chi tiết

4.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Học phần “Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam” thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị như Triết học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc thời kỳ đổi mới. Từ đó, người học vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân cũng như chủ động giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội theo chủ trương, đường lối của Đảng trong giai đoạn hiện nay

2(2,0)

Chi tiết

5.

Tư tưởng Hồ Chí Minh

Học phần “Tư tưởng Hồ Chí Minh” thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần nằm trong nhóm các học phần về lý luận chính trị như Triết học Mác - Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,...Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về nguồn gốc và các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; Tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Từ đó, sinh viên có khả năng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác thực tiễn để chủ động giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội theo tư tưởng, đạo đức của Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay

2(2,0)

Chi tiết

6.

Anh văn 1

Học phần "Anh Văn 1", thuộc khối Giáo dục Đại cương trong chương trình đào tạo đại học, là học phần đầu tiên trong chuỗi các học phần về ngoại ngữ. Học phần này nhằm mục đích trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tiếng Anh, đạt tới trình độ A1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. Nội dung của học phần bao gồm các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết cơ bản, đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển ngôn ngữ trong các học phần tiếp theo. Học phần này cũng nhấn mạnh việc sử dụng các công cụ học tập trực tuyến để nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, chuẩn bị tốt nhất cho những nhu cầu học tập và làm việc sau này

2(1,1)

Chi tiết

7.

Anh văn 2

Học phần “Anh văn 2”, thuộc khối kiến thức Giáo dục Đại cương, là học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo dành cho sinh viên đại học. Học phần này tiếp nối Anh văn 1 (0101102246) và là tiền đề cho Anh văn 3 (0101102248), giúp tạo thành một chuỗi kiến thức liên tục và thống nhất nhằm phát triển năng lực ngoại ngữ của sinh viên. Mục tiêu của học phần là nâng cao trình độ ngoại ngữ của sinh viên lên mức A2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam, qua đó chuẩn bị hành trang cho sinh viên trong học tập và môi trường làm việc quốc tế. Nội dung chính của học phần bao gồm việc cải thiện và mở rộng các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết thông qua các hoạt động thực hành, thảo luận nhóm và sử dụng các công cụ học trực tuyến, giúp sinh viên tăng cường khả năng tự học và tự nghiên cứu

2(1,1)

Chi tiết

8.

Anh văn 3

Học phần “Anh văn 3”, một phần của khối Giáo dục Đại cương trong chương trình đào tạo bậc đại học, tiếp nối sau Anh Văn 1 (0101102246) và Anh Văn 2 (0101102247). Mục tiêu của học phần này là nâng cao năng lực ngoại ngữ của sinh viên lên trình độ B1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam. Nội dung của học phần bao gồm cải thiện và phát triển sâu các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Đặc biệt, học phần này nhấn mạnh vào việc sử dụng tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp thực tiễn, chuẩn bị cho sinh viên các kỹ năng cần thiết để thành công trong môi trường học tập và làm việc quốc tế, cũng như củng cố khả năng tự học thông qua các nền tảng học trực tuyến

2(1,1)

Chi tiết

9.

Giáo dục thể chất 1

Học phần Giáo dục thể chất 1: thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần bắt buộc đây học phần khởi đầu trong chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên.

 Học phần này trang bị cho người những kiến thức cơ bản về lịch sử hình thành và phát triển một số môn thể thao, tác dụng, nguyên lý kỹ thuật, nguyên tắc và phương pháp tập luyện thể dục thể thao. Người học tự tập luyện, rèn luyện đúng các yêu cầu các kỹ thuật cơ bản của các môn thể thao như: Bóng chuyền, Bơi lội, Cầu lông, Bóng đá, Karatedo, Thể hình. Người học có ý thức, tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác

2(0,2)

Chi tiết

10.

Giáo dục thể chất 2

Học phần Giáo dục thể chất 2: thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần bắt buộc, đây là học phần thứ hai trong chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên.

 Học phần này trang bị cho người những kiến thức cơ bản về luật thi đấu một số môn thể thao, hình thành kỹ năng phương pháp tập luyện thể dục thể thao, hình thành kỹ năng năng lực vận động chuyên môn cơ bản và nâng cao, phương pháp trọng tài các môn thể thao tự chọn. Người học tự tập luyện, rèn luyện thành kỹ năng yêu cầu các kỹ thuật cơ bản của các môn thể thao như: Bóng chuyền, Bơi lội, Cầu lông, Bóng đá, Karatedo, Thể hình. Người học có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác

2(0,2)

Chi tiết

11.

Giáo dục thể chất 3

Học phần Giáo dục thể chất 3: thuộc khối kiến thức đại cương, là học phần bắt buộc, đây là học phần cuối trong chương trình môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên.

Học phần Giáo dục thể chất 3: trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về Công tác tổ chức thi đấu và phương pháp trọng tài, chiến thuật trong thi đấu một số môn thể thao; tác dụng, nguyên tắc và phương pháp tập luyện, hình thành kỹ năng, năng lực vận động chuyên môn cơ bản và nâng cao của các môn thể thao tự chọn. Người học tự tập luyện rèn luyện đúng các yêu cầu các kỹ thuật cơ bản và nâng cao các môn thể thao như: Bóng chuyền, Bơi lội, Cầu lông, Bóng đá, Karatedo, Thể hình. Người học có ý thức tự giác và hình thành thói quen tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để góp phần bảo đảm sức khỏe trong học tập, lao động và trong các hoạt động khác

1(0,1)

Chi tiết

12

Giáo dục quốc phòng - an ninh 1

Học phần giáo dục đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng cộng sản Việt Nam, bao gồm 11 chương: Quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Chiến tranh, Quân đội và Bảo vệ Tổ quốc; xây dựng nền quốc phòng, an ninh; chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc; công tác xây dựng LLVT nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng an ninh trong tình hình mới; Lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam qua các thời kỳ; Giới thiệu công tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam hiện nay; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; bảo vệ an ninh quốc gia và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

3(3,0)

Chi tiết

13.

Giáo dục quốc phòng - an ninh 2

Nội dung phòng, chống âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam; một số nội dung về dân tộc, tôn giáo. Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm con người; an toàn thông tin và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng; an ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam

2(2,0)

Chi tiết

14.

Giáo dục quốc phòng - an ninh 3

Học phần này bao gồm: Các chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong tuần. Các chế độ nền nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại. Hiểu biết các quân, binh chủng trong quân đội; Điều lệnh đội ngũ từng người không có súng; Hiểu biết chung về bản đồ địa hình quân sự; Phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao và Ba môn quân sự phối hợp

1(0,1)

Chi tiết

15.

Giáo dục quốc phòng - an ninh 4

Học phần này gồm các nội dung: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK; Tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn - Ném lựu đạn bài 1; Từng người trong chiến đấu tiến công; Từng người trong chiến đấu phòng ngự và Từng người làm nhiệm vụ canh gác (cảnh giới)

2(0,2)

Chi tiết

16.

Giải tích (CNTP)

Học phần “Giải tích (CNTP)” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. Học phần này cung cấp cho sinh viên hệ thống kiến thức về giới hạn, liên tục, đạo hàm, vi phân của hàm số một biến số thực; nguyên hàm, tích phân xác định, tích phân suy rộng của hàm số một biến số; minh họa khả năng ứng dụng các kiến thức trên vào giải quyết một số bài toán trong kỹ thuật, công nghệ. Bên cạnh đó, học phần cũng rèn luyện cho sinh viên biết vận dụng lý thuyết trong việc giải các bài tập dạng cơ bản, cũng như gắn với số liệu thực tế. Ngoài ra sinh viên cần biết làm việc theo nhóm và tiếp cận, giải quyết vấn đề một cách khoa học

3(3,0)

Chi tiết

17.

Kinh tế vi mô

Học phần Kinh tế vi mô là môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành; cung cấp những kiến thức cơ bản về kinh tế, từ đó làm nền tảng giúp người học tiếp tục nghiên cứu các nội dung chuyên sâu hơn về kinh tế học. Môn học này giới thiệu cho người học các kiến thức cơ bản như: cung, cầu và thị trường; lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng; lý thuyết về sản xuất và chi phí sản xuất; hoạt động của doanh nghiệp trong các loại thị trường. Từ đó, sinh viên có thể giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và trong công việc. Sinh viên có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, khả năng phân tích, tư duy chuyên môn tốt, tự tin trình bày nhận định của mình

3(3,0)

Chi tiết

18.

Kinh tế vĩ mô

Học phần Kinh tế vĩ mô thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, là cơ sở để học tốt các học phần Kinh tế quốc tế, Quản trị vận hành, Quản trị xuất nhập khẩu…Học phần này nghiên cứu hành vi của nền kinh tế nói chung trong việc phân bổ nguồn lực khan hiếm để sản xuất hàng hóa, dịch vụ nhằm tối đa hóa phúc lợi xã hội và đạt được các mục tiêu kinh tế. Học phần cũng cung cấp cách tính sản lượng cân bằng quốc gia, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện các chính sách vĩ mô. Qua đó sinh viên hiểu được các chính sách vĩ mô được thực hiện trong nền kinh tế, từ đó hiểu được được tác dụng của chính sách đối với nền kinh tế, đồng thời có khả năng làm việc, tư duy và vận dụng môn học cho công việc thực tế

3(3,0)

Chi tiết

19.

Kỹ thuật phòng thí nghiệm

Học phần “Kỹ thuật phòng thí nghiệm” là học phần bắt buộc kiến thức đại cương thuộc khối kiến thức khoa học tự nhiên, là học phần khởi đầu trong nhóm kỹ thuật phân tích thực phẩm. Học phần này trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật thường dùng trong phòng thí nghiệm hóa học. Đồng thời, học phần trang bị kiến thức về kỹ thuật an toàn khi làm việc với hóa chất, thiết bị trong phòng thí nghiệm qua đó giúp người học nhận thức hết trách nhiệm khi sử dụng hóa chất, trang thiết bị phòng thí nghiệm

1(0,1)

Chi tiết

Kiến thức giáo dục đại cương tự chọn

Nhóm A: Chọn tối thiểu 1 học phần

2

 

20.

Văn hóa ẩm thực

Học phần “Văn hóa ẩm thực” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương tự chọn, là học phần thuộc nhóm học phần đào tạo về du lịch, dinh dưỡng và ẩm thực như Hóa phân tích, Thí nghiệm hóa phân tích...Học phần cung cấp cho người học kiến thức để phân biệt vấn đề chung về văn hóa ẩm thực, tạp quán và khẩu vị ăn uống, phân loại được tạp quán và khẩu vị ăn uống của các quốc gia Châu Á, khu vực Âu Mỹ. Đồng thời môn học này hỗ trợ cho người học kiến thức để áp dụng các nội dung liên quan đến ẩm thực theo tôn giáo phục vụ cho hoạt động dịch vụ ăn uống, dinh dưỡng cộng đồng, các bếp ăn của bệnh viện, nhà hàng, khách sạn. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kỹ năng giải quyết vấn đề liên quan đến văn hóa ẩm thực và đưa ra các kết luận chuyên môn trong những tình huống cụ thể

2 (2,0)

Chi tiết

21.

Tâm lý học đại cương

Học phần Tâm lí học đại cương thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần cung cấp kiến thức cơ bản về đời sống tâm lí của con người. Trên cơ sở đó, người học vận dụng kiến thức đã học để hình thành và phát triển năng lực tư duy, kỹ năng giao tiếp ứng xử, năng lực sáng tạo. Hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách, đời sống tình cảm, ý chí, thói quen, hành vi tích cực. Bên cạnh đó, người học có thể vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, hình thành năng lực làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hiệu quả, các kỹ năng thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý

2 (2,0)

Chi tiết

22.

Kỹ năng giao tiếp

Học phần “Kỹ năng giao tiếp” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, là học phần cung cấp kiến thức giao tiếp cơ bản cho hầu hết sinh viên các khối ngành trong toàn trường hệ Đại học. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức tổng quan về hoạt động giao tiếp, các phương tiện trong giao tiếp, các nguyên tắc giao tiếp ứng xử; các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói, kỹ năng đọc hiểu văn bản, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, kỹ năng lắng nghe và thấu hiểu. Đây là môn học giúp sinh viên hoàn thiện hơn các kỹ năng trong giao tiếp

2 (2,0)

Chi tiết

23.

Pháp luật đại cương

Học phần “Pháp luật đại cương” thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, là học phần thuộc nhóm kiến thức pháp luật. Học phần này trang bị cho người học hệ thống kiến thức lý luận và thực tiễn về nhà nước và pháp luật, giúp người học hình thành tư duy pháp luật trong học tập, nghiên cứu các học phần cơ sở ngành và ngành chính của chương trình đào tạo. Học phần nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam, quan hệ pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; các chế định cơ bản của các ngành luật hiến pháp, hành chính, lao động, dân sự, hôn nhân và gia đình, hình sự, các nội dung cơ bản của Luật phòng chống tham nhũng. Bên cạnh đó, học phần cũng giúp người học rèn luyện kỹ năng sử dụng các qui định của pháp luật trong công việc và cuộc sống, người học có nhận thức đúng và ý thức tự giác chấp hành qui định của pháp luật, khuyến nghị người khác chấp hành qui định của pháp luật

2 (2,0)

Chi tiết

II. Kiến thức cơ sở ngành

Kiến thức cơ sở ngành bắt buộc

 

 

24.

Hóa học thực phẩm

Học phần “Hóa học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về khoa học thực phẩm (FO) như Hóa sinh học thực phẩm, Vi sinh vật học thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về các về vai trò, cấu trúc và tính chất của các hợp chất trong thực phẩm bao gồm: nước, protein, glucide, lipid, vitamin và chất khoáng; dựa trên bản chất hóa học của các hợp chất này để giải thích cho các phản ứng xảy ra giữa các thành phần có trong thực phẩm và các tính năng công nghệ ứng dụng trong quá trình chế biến, bảo quản thực phẩm

2(2,0)

Chi tiết

25.

Khoa học thực phẩm

Học phần “Khoa học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần trang bị cho người học những kiến thức cơ bản của khoa học thực phẩm, bao gồm: vai trò, cấu tạo, tính chất của enzyme, quá trình trao đổi chất glucide – protein – lipid và các biến đổi của của chúng trong quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm. Đồng thời, cũng giới thiệu các khái niệm cơ bản về vi sinh vật thực phẩm, một số vai trò và tác hại của vi sinh vật trong thực phẩm

3(3,0)

Chi tiết

26.

Thí nghiệm hóa học và hóa sinh học thực phẩm

Học phần “Thí nghiệm hóa học và hóa sinh học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần trong nhóm các học phần về khoa học thực phẩm (FO) như Hóa học thực phẩm, Hóa sinh học thực phẩm... Học phần này cung cấp cho người học kỹ năng thực hiện các thí nghiệm cơ bản (định tính, định lượng, khảo sát tính chất) của các hợp chất thường gặp trong thực phẩm bao gồm protein, enzyme, glucide, lipid, vitamin, từ đó góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm

1(0,1)

Chi tiết

27.

Công nghệ chế biến thực phẩm

Học phần “Công nghệ chế biến thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành bắt buộc, là học phần trong nhóm các học phần về kỹ thuật và công nghệ chế biến thực phẩm. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về cơ sở khoa học, mục đích, biến đổi của nguyên liệu, bán thành phẩm trong các quá trình công nghệ sản xuất thực phẩm; tính toán nguyên liệu, lựa chọn các thiết bị phù hợp trong sản xuất các loại sản phẩm thực phẩm. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học kiến thức công nghệ thực phẩm để phân tích, giải quyết các vấn đề trong quy trình sản xuất thực phẩm và đề xuất giải pháp trong những tình huống cụ thể

2(2,0)

Chi tiết

28.

Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm

Học phần “Thực hành công nghệ chế biến thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành bắt buộc, là học phần trong nhóm các học phần về kỹ thuật và công nghệ chế biến thực phẩm (FE) như nhập môn Công nghệ thực phẩm, Thực hành kỹ thuật thực phẩm, Thực hành thiết kế và kiểm tra bao bì thực phẩm (FE)... Học phần này trang bị cho người học kỹ năng thực hiện một số quá trình như phân loại, làm sạch, xay/nghiền, trích ly, cô đặc, sấy, đồng hóa, thủy phân, phối trộn, thanh trùng, tiệt trùng, … trong chế biến ổi sấy dẻo, trà thảo mộc, sữa bắp. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, kỹ năng tính toán, nhận xét kết quả và kỹ năng làm việc nhóm

1(0,1)

Chi tiết

29.

Công nghệ bao bì, đóng gói thực phẩm

Học phần Công nghệ bao bì, đóng gói thực phẩm cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về bao bì thực phẩm, ưu nhược điểm các loại bao bì, nguyên vật liệu sản xuất bao bì, qui trình công nghệ cũng như các biện pháp quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất bao bì, đóng gói thực phẩm, ứng dụng của các loại bao bì trong công nghệ chế biến thực phẩm

2(2,0)

Chi tiết

30.

Vệ sinh an toàn thực phẩm

Học phần “Vệ sinh an toàn thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần khởi đầu trong nhóm các học phần về an toàn thực phẩm (FS) như Luật thực phẩm, HACCP... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về các mối nguy sinh học, hóa học và vật lý trong thực phẩm; ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí đến an toàn vệ sinh thực phẩm; điều kiện và phương pháp cơ bản đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (còn gọi là các chương trình tiên quyết); các văn bản pháp luật liên quan tới điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của đơn vị sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kỹ năng đưa ra các kết luận chuyên môn khi áp dụng các quy định luật hiện hành để đánh giá sự phù hợp về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của đơn vị sản xuất, kinh doanh thực trong những tình huống cụ thể

2(2,0)

Chi tiết

31.

Quản trị chuỗi cung ứng

Học phần Quản trị chuỗi cung ứng thuộc khối kiến thức chuyên ngành, để học tốt cần nắm trước các học phần: Kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô… Học phần này giúp người học hiểu biết kiến thức tổng quát về quản trị chuỗi cung ứng trong các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, quốc tế; Vận dụng kỹ năng xây dựng, tổ chức, quản lý chuỗi cung ứng: nguồn cung, kho bãi, hàng tồn kho, vận tải, phân phối…Tổng hợp, xem xét, phân tích, đánh giá và xử lý những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. Phát triển và thử nghiệm những giải pháp mới, áp dụng các công nghệ mới trong quản trị chuỗi cung ứng trong các tổ chức, doanh nghiệp

3(2,1)

Chi tiết

32.

Luật và tiêu chuẩn thực phẩm

Học phần “Luật và tiêu chuẩn thực phẩm” là học phần thứ hai trong chuỗi các học phần về đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm (Vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật và tiêu chuẩn thực phẩm, Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP…). Học phần này cung cấp cho người học cấu trúc hệ thống luật an toàn thực phẩm của Việt Nam, các quy định trong luật an toàn thực phẩm, các nghị định thông tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý an toàn, chất lượng và ghi nhãn thực phẩm của Việt Nam cũng như một số thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như EU, Mỹ

2(1,1)

Chi tiết

33.

Chuyên đề Đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm

Chuyên đề Đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm thuộc nhóm kiến thức cơ sở ngành định hướng cho sinh viên tìm hiểu các kiến thức, kỹ năng, công cụ cơ bản khi tiến hành một hoạt động cải tiến, sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm, đồng thời hiểu cách tiến hành hoạt động khởi nghiệp dựa trên thế mạnh của bản thân và quan sát nhu cầu của thị trường. Chuyên đề giúp sinh viên quan tâm đến khởi nghiệp và mong muốn khởi nghiệp có những chuẩn bị trước về tư duy và nguồn lực cần có để chủ động trong quá trình khởi sự kinh doanh sáng tạo

1(1,0)

Chi tiết

34.

Marketing căn bản

Học phần “Marketing căn bản” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, học phần này được bố trí học đan xen với các môn cơ sở ngành và các môn chuyên ngành nhằm hỗ trợ các kiến thức nền cho các học phần chuyên ngành tiếp theo. Giới thiệu cho người học các khái niệm cơ bản và chức năng của marketing; Giới thiệu môi trường vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động marketing; Giới thiệu các yếu tố tác động và các dạng hành vi khách hàng; Giới thiệu hoạt động nghiên cứu và quy trình nghiên cứu marketing; Hướng dẫn cách tiến hành phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị, giới thiệu các chiến lược marketing mix

2(2,0)

Chi tiết

35.

Truyền thông trong kinh doanh

Học phần “Truyền thông trong kinh doanh” là học phần cơ sở ngành của ngành QTKD, có mối quan hệ chặt chẽ với học phần Kỹ năng giao tiếp. Học phần này trang bị các kiến thức về cách thức truyền thông, qui trình truyền thông, chuẩn bị báo cáo và thuyết trình thông điệp truyền thông, áp dụng viết thông điệp tìm việc và phòng vấn xin việc tại một doanh nghiệp của một lĩnh vực cụ thể

2(2,0)

Chi tiết

36.

Nguyên lý kế toán

Học phần “Nguyên lý kế toán” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần khởi đầu trong nhóm các học phần về chuyên ngành kế toán. Học phần này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nguyên tắc kế toán, đối tượng kế toán, ghi sổ kế toán, và báo cáo tài chính nhằm tạo tiền đề cho các học phần tiếp theo trong chuyên ngành kế toán. Học phần cung cấp những kiến thức nền tảng về kế toán, qua đó tạo cơ sở để tiếp tục học tập, nghiên cứu các môn học kế toán chuyên ngành. Nội dung cơ bản của môn nguyên lý kế toán bao gồm việc trình bày và giải thích đối tượng của kế toán, các phương pháp kế toán được sử dụng, qua đó thực hiện được các kỹ năng như thu thập, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin về một số nội dung kế toán cơ bản trong doanh nghiệp

3(3,0)

Chi tiết

37.

Quản trị học

Học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, cung cấp cho người học 4 chức năng cơ bản của quản trị là: hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra; và các kỹ năng mà một nhà quản trị cần có để thực hiện tốt các vai trò và chức năng quản trị. Bên cạnh đó, học phần này giúp người học có các kỹ năng cơ bản về quản trị như thuyết trình và truyền tải thông điệp thích hợp đến đúng đối tượng. Hơn nữa, người học còn có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, tư duy quản trị một cách cơ bản, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc

3(3,0)

Chi tiết

38.

Quản trị vận hành

Học phần Quản trị vận hành thuộc khối kiến thức chuyên ngành như: Quản trị chiến lược, Nghệ thuật lãnh đạo, Quản trị bán hàng, Quan hệ công chúng…Học phần này một lĩnh vực quản lý liên quan đến việc thiết kế và kiểm soát quá trình sản xuất và thiết kế lại hoạt động kinh doanh trong sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Nó liên quan đến trách nhiệm đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong việc sử dụng ít tài nguyên cần thiết và hiệu quả trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng. Quản lý vận hành chủ yếu liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức và giám sát trong bối cảnh sản xuất, sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Liên quan đến việc quản lý toàn bộ hệ thống sản xuất là quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra như một tài sản hoặc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ. Trong việc quản lý vận hành sản xuất hoặc dịch vụ, một số loại quyết định được đưa ra bao gồm chiến lược vận hành, thiết kế sản phẩm, thiết kế quy trình, quản lý chất lượng, năng lực, lập kế hoạch cơ sở, lập kế hoạch sản xuất và kiểm soát hàng tồn kho

3(2,1)

Chi tiết

39.

Quản trị Logistic

Đây là học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo ngành Logistics và quản lý chuỗi cung ứng. Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên sâu về quá trình hình thành, phát triển và vai trò của Logistics, phương pháp hệ thống khi nghiên cứu và thực hành xây dựng mạng lưới Logistics, về các hệ thống Logistics điển hình, các hoạt động thành phần trong hệ thống Logistics, về các thành phần chi phí Logistics, về cấu trúc tổ chức Logistics và phương pháp phân tích, thiết kế hệ thống Logistics. Với học phần này, sinh viên còn được tham gia hoạt động nhóm, chuẩn bị và báo cáo nội dung học tập trước lớp học

3(2,1)

Chi tiết

Kiến thức cơ sở ngành tự chọn

 

 

Nhóm A (chọn tối thiểu 1 học phần)

2 (2,0)

 

40.

Thực phẩm chức năng

Học phần “Thực phẩm chức năng” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành tự chọn, là học phần được học sau khi sinh viên đã có kiến thức về hóa học thực phẩm, hóa sinh học thực phẩm và vi sinh vật thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học hệ thống kiến thức khái quát về thực phẩm chức năng, bao gồm các khái niệm, định nghĩa; các quy định pháp lý về sản xuất, kinh doanh, ghi nhãn thực phẩm chức năng; các nhóm nguyên liệu, hoạt chất có đặc tính, lợi ích sinh học có lợi cho sức khỏe và vận dụng các quy định pháp lý; đặc tính, lợi ích sinh học của các nguyên liệu để sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng có lợi và an toàn cho sức khỏe

2(2,0)

Chi tiết

41.

Dinh dưỡng người

Học phần này trang bị cho người học kiến thức cơ bản về thành phần cấu tạo cơ thể người; đánh giá sức khỏe cá nhân và khái niệm cân bằng năng lượng, cách thức ăn chuyển đổi thành năng lượng và quá trình tiêu hao năng lượng, kiến thức về quá trình tiêu hoá, hấp thu và chuyển hoá các chất dinh dưỡng. Học phần đề cập đến các loại carbohydrate và chức năng của chúng; các loại và vai trò của lipid, các dạng cholesterol trong máu; vai trò của protein và tìm hiểu hậu quả của việc ăn thiếu hoặc thừa protein; sự cân bằng chất điện giải, vai trò của các chất dinh dưỡng vi lượng với sức khỏe. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức nhận biết tính trạng rối loạn chuyển hóa và các bệnh liên quan đến dinh dưỡng

2(2,0)

Chi tiết

42.

Độc tố học thực phẩm

Học phần “Độc tố học thực phẩm” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành bắt buộc, là một trong các học phần thuộc nhóm các học phần liên quan đến kiến thức về an toàn thực phẩm (FS) như Vi sinh học thực phẩm, Vệ sinh an toàn thực phẩm... Học phần này cung cấp cho sinh viên những khái niệm chung về độc tố học thực phẩm, những kiến thức chung về cơ chế hấp thu, phân phối và đào thải các chất độc sau khi được đưa vào trong cơ thể người, nguồn gốc, tác nhân hình thành độc tố thực phẩm (độc tố có nguồn gốc sinh học, do tác nhân hóa học, do tác nhân vật lý). Ngoài ra, học phần này còn trang bị những kiến thức về dị ứng thực phẩm như những khái quát về dị ứng thực phẩm, cơ chế gây nên hiện tượng dị ứng thực phẩm và một số biện pháp bảo lý và hạn chế hiện tượng ngộ độc thực phẩm, dị ứng thực phẩm

2(2,0)

Chi tiết

Nhóm B (chọn tối thiểu 1 học phần)

2 (2,0)

 

43.

Thư tín thương mại trong kinh doanh

Học phần “Thư tín thương mại trong kinh doanh” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần tự chọn trong các môn như Quản trị đa văn hóa hay Bảo hiểm trong kinh doanh. Học phần này cung cấp và hệ thống hóa các loại thư thương mại được sử dụng trong giao dịch quốc tế. Áp dụng các thư tín thương mại để thực hiện các giao dịch ngoại thương hay kinh doanh xuất nhập khẩu. Thiết kế quy trình giao dịch đàm phán bằng thư. So sánh các hình thức đàm phán, phân biệt các loại thư thương mại. Kết hợp hiệu quả với các hình thức đàm phán khác trong các giao dịch quốc tế

2(1,1)

Chi tiết

44.

Quan hệ công chúng

Học phần Quan hệ công chúng thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Họ phần cung cấp cho người học những kiến thức về lịch sử hình thành và phát triển ngành PR, nguyên tắc hoạt động PR, vai trò của PR trong tổ chức, PR với một số lĩnh vực truyền thông khác. Đồng thời, học phần còn kỹ năng hoạch định chiến lược PR, kỹ năng thiết lập mối quan hệ trong tổ chức, kỹ năng quan hệ cộng đồng, kỹ năng quan hệ báo chí, kỹ năng tổ chức sự kiện, kỹ năng quản lý khủng hoảng truyền thông và các kỹ năng nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý

2(2,0)

Chi tiết

45.

Nghệ thuật lãnh đạo

Học phần “Lập kế hoạch kinh doanh” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần sau khi hoàn thành nhóm các học phần như Kinh tế vi mô, Quản trị học, Quản trị chiến lược, Quản trị nguồn nhân lực. Học phần Nghệ thuật lãnh đạo được xây dựng theo chuẩn đầu ra, bao gồm: Kiến thức lý thuyết và thực tế những vấn đề cơ bản về lãnh đạo, công việc của nhà lãnh đạo, hiệu quả lãnh đạo, và các hướng nghiên cứu về lãnh đạo; các nội dung căn bản về đặc điểm cá nhân, kỹ năng, quyền lực, chiến lược gây ảnh hưởng của lãnh đạo, phong cách lãnh đạo… trong các tình huống khác nhau; Kỹ năng phân tích và giải quyết các tình huống lãnh đạo trong thực tiễn; Gây ảnh hưởng, truyền cảm hứng cho thành viên trong nhóm, trong tổ chức; Mức độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong lãnh đạo nhóm làm việc hiệu quả; Tăng cường quyền lực cho bản thân, sử dụng phong cách lãnh đạo phù hợp với các tình huống trong tổ chức.

2(2,0)

Chi tiết

46.

Tâm lý học kinh doanh

Học phần Tâm lý học kinh doanh thuộc khối kiến thức đại cương. Nội dung học phần cung cấp kiến thức cơ bản về tâm lý học bao gồm: khái niệm, đặc điểm, quy luật của các hiện tượng tâm lý cá nhân, phương pháp nghiên cứu tâm lý trong kinh doanh; các hiện tượng tâm lý nhóm và tập thể; các hiện tượng tâm lý trong hoạt động kinh doanh, đặc điểm tâm lý các đối tượng khách hàng khác nhau. Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng áp dụng kiến thức tâm lý học kinh doanh vào thực tiễn hoạt động kinh doanh và quản lý, đồng thời môn học góp phần giúp sinh viên thực hành thành thạo các kỹ năng nghề nghiệp

2(2,0)

Chi tiết

III. Kiến thức ngành 

Kiến thức ngành bắt buộc

 

 

47.

Đánh giá cảm quan thực phẩm

Học phần “Đánh giá cảm quan thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần bắt buộc. Học phần này trang bị cho người học những kiến thức tổng quan về đánh giá cảm quan, vai trò và ứng dụng của đánh giá cảm quan trong lĩnh vực thực phẩm; nền tảng tâm lý học và sinh lý học của chức năng cảm giác; các điều kiện đánh giá cảm quan và nguyên tắc thực hành tốt. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các phương pháp đánh giá cảm quan gồm nhóm phép thử phân biệt, phép thử thị hiếu, phép thử phân tích mô tả và phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam

2(2,0)

Chi tiết

48.

Thực hành đánh giá cảm quan thực phẩm*

Học phần “Thực hành Đánh giá cảm quan thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc. Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng và kiến thức chuyên ngành gồm: (1) tổ chức và thực hiện các phép thử cảm quan, (2) xử lý số liệu và (3) giải thích kết quả thí nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết của học phần Đánh giá cảm quan thực phẩm. Thêm vào đó, học phần Thực hành đánh giá cảm quan thực phẩm còn trang bị cho học viên kỹ năng làm việc nhóm và cách viết một báo cáo thí nghiệm cảm quan khi giải quyết một vấn đề cụ thể của doanh nghiệp

1(0,1)

Chi tiết

49.

Phụ gia thực phẩm

Học phần “Phụ gia thực phẩm (PGTP)” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần thuộc nhóm công nghệ và liên quan mật thiết với các học phần công nghệ chế biến, sản xuất thực phẩm. Học phần này trang bị cho người học kiến thức tổng quan về các hợp chất PGTP được sử dụng phổ biến trong thực phẩm, bao gồm các đặc tính, độc tính, chức năng, vai trò công nghệ, các vấn đề pháp lý của PGTP và người học có khả năng vận dụng sự hiệu quả & quy định an toàn của PGTP trong hoạt động chế biến, sản xuất, phát triển sản phẩm thực phẩm nhằm đạt yêu cầu về chất lượng & an toàn thực phẩm

2(2,0)

Chi tiết

50.

Phát triển sản phẩm*

Học phần “Phát triển sản phẩm (PTSP)” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần làm nền tảng cho các học phần đồ án, khoá luận tốt nghiệp theo hướng thực hiện dự án PTSP. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về hoạt động PTSP thực phẩm trong doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cơ bản của quy trình PTSP, các yếu rố then chốt để thực hiện hiệu quả hoạt động PTSP và các kỹ năng cơ bản trong việc xác định cơ hội thị trường; phát triển ý tưởng; nghiên cứu và phân tích thị trường; nghiên cứu và phân tích công nghệ; phân tích và quản lý rủi ro; lập kế hoạch nghiên cứu, thử nghiệm sản phẩm nhằm đáp ứng mục tiêu của hoạt động hoặc dự án PTSP

2(2,0)

Chi tiết

51.

Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP)

Học phần “Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP)” là học phần thứ ba trong chuỗi các học phần về đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm (Vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật và tiêu chuẩn thực phẩm, Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn HACCP…). Học phần này cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về về nhận dạng mối nguy, đánh giá rủi ro và quản lý an toàn thực phẩm theo các 12 bước và 07 nguyên tắc HACCP Codex, các yêu cầu về chương trình tiên quyết PRP cho nhà máy thực phẩm

2(1,1)

Chi tiết

52.

Đảm bảo chất lượng thực phẩm

Học phần “Kiểm soát chất lượng bằng phương pháp thống kê” thuộc khối kiến thức ngành chuyên sâu, đặc thù. Đây là học phần bắt buộc đối với người học. Học phần này cần kiến thức của các môn học như xác suất thống kê, thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu (0101100058) trước khi tham gia học. Thông qua học phần, người học sẽ được trang bị cho người học các khái niệm về về quản lý chất lượng và quy trình giúp cho quá trình sản xuất đạt chất lượng cao và an toàn hệ. Các kiến thức được trang bị gồm có là hệ thống quản lý ISO 9000; kiến thức và kỹ năng sử dụng các công cụ quản lý chất lượng cơ bản trong kiểm soát chất lượng và an toàn thực phẩm

2(1,1)

Chi tiết

53.

Quản lý nhà máy thực phẩm

Học phần “Quản lý nhà máy thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên sâu đặc thù bắt buộc. Học phần này trang bị cho người học vai trò, nhiệm vụ và chức năng quản lý của người kỹ sư trong nhà máy thực phẩm. Học phần này cung cấp các kiến thức và công cụ cần thiết để người kỹ sư thực hiện hoạt động quản lý sản xuất trong nhà máy thực phẩm. Học phần này cũng cung cấp phương pháp quản lý các chỉ số quan trọng trong sản xuất. Ngoài ra học phần này cũng giới thiệu một số phần mềm quản lý thông dụng hiện nay trong các nhà máy thực phẩm

2(2,0)

Chi tiết

54.

Marketing thực phẩm và nghiên cứu người tiêu dùng

Học phần “Marketing thực phẩm và nghiên cứu người tiêu dùng” thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Học phần này cung cấp cho người học khái niệm cơ bản về marketing thực phẩm và nghiên cứu hành vi người tiêu dùng. Ngoài ra học phần này cũng cung cấp một số phương pháp định tính và định lượng trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng nhằm hỗ trợ người học vận dụng kiến thức vào thực tế

2(2,0)

Chi tiết

55.

Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng*

Học phần này bao gồm hai khối kiến thức: (1) phương pháp nghiên cứu định tính và (2) phương pháp nghiên cứu định lượng. “Phương pháp nghiên cứu định tính” cung cấp cho người học nguyên tắc thiết kế và triển khai, thu thập và phân tích dữ liệu từ các nghiên cứu định tính trong lĩnh vực nghiên cứu hành vi người tiêu dùng. Trong khi đó, nội dung chính của “Phương pháp nghiên cứu định lượng” là tập trung vào các kỹ thuật thiết kế và triển khai các nghiên cứu định lượng trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, bao gồm những kỹ năng để tổ chức thu thập và phân tích dữ liệu kinh tế

2(1,1)

Chi tiết

56.

Tiếng anh chuyên ngành Quản trị kinh doanh thực phẩm *

Học phần “Tiếng Anh chuyên ngành Quản trị kinh doanh thực phẩm” thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc. Học phần này trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng tiếng Anh cần thiết cho lĩnh vực này. Nội dung học phần bao gồm các thuật ngữ chuyên ngành về quản trị kinh doanh thực phẩm. Sinh viên sẽ được rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh trong ngữ cảnh quản trị kinh doanh thực phẩm. Học phần còn giúp sinh viên nắm vững cách đọc hiểu các tài liệu, báo cáo, tình huống và văn bản liên quan đến quản trị kinh doanh thực phẩm. Sinh viên sẽ được áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế như giải quyết vấn đề quản trị kinh doanh. Học phần này không chỉ cung cấp nền tảng ngôn ngữ mà còn giúp sinh viên hiểu sâu hơn về các quy trình và thuật ngữ chuyên ngành, từ đó nâng cao khả năng làm việc trong môi trường quốc tế và tăng cường năng lực cạnh tranh trong thị trường lao động

2(2,0)

Chi tiết

57.

Phân tích số liệu

Học phần “Phân tích số liệu” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, học sau học phần Giải tích (CNTP), chuẩn bị kiến thức nền tảng cho học phần Thực tập tốt nghiệp, Khóa luận tốt nghiệp, trang bị cho người học kiến thức cơ bản về thống kê và xử lý số liệu. Kiến thức này được sử dụng để hỗ trợ đưa ra các quyết định trong quản trị kinh doanh thực phẩm

2(1,1)

Chi tiết

58.

Quản trị bán hàng *

Phân tích và vận dụng được các kiến thức tiếp thị, bán hàng vào thực tiễn và có khả năng trở thành nhà quản trị trong tương lai. Kết hợp được các kỹ năng cơ bản để giải quyết các vấn đề phức tạp trong bán hàng. Xây dựng và triển khai thực hiện được kế hoạch công việc bán hàng cũng như đánh giá được hiệu quả các hoạt động bán hàng từ đố đề xuất giải pháp cải thiện kết quả hoạt động bán hàng

Giúp Sinh viên biết phân tích đánh giá và vận dụng được các yếu tố tác động đến hoạt động quản trị bán hàng. Để từ đó đưa ra được các kế hoạch, chiến lược cho từng giai đoạn trong hoạt động quản trị bán hàng, tránh được những rủi ro và tận dụng được cơ hội trong bán hàng

3(2,1)

Chi tiết

59.

Thương mại điện tử

Học phần “Thương mại điện tử” là môn học cơ sở ngành trong chương trình đào tạo hệ đại học các ngành Thương mại điện tử, Marketing, Logistics, Quản trị kinh doanh, Kinh doanh quốc tế được giảng dạy sau khi giảng dạy các môn cơ sở chung và môn marketing căn bản. Môn học giới thiệu kiến thức cơ bản về thương mại điện tử (i) khái niệm, mô hình thương mại điện tử, những lợi ích và rủi ro khi thực hiện giao dịch thương mại điện tử; (ii) Tìm hiểu các chiến lược xây dựng thương mại điện tử cho các mô hình tổ chức, doanh nghiệp khác nhau; (iii) Các kỹ thuật ứng dụng CNTT trong thương mại điện tử: thiết kế web, xây dựng hệ thống thanh toán; (iv) Các quy định, pháp luật trong giao dịch điện tử và vấn đề an ninh trong giao dịch TMĐT

3(2,1)

Chi tiết

60.

Quản trị nguồn nhân lực*

Học phần “Quản trị nguồn nhân lực” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, học phần này được bố trí học đan xen với các môn cơ sở ngành và các môn chuyên ngành nhầm hỗ trợ các kiến thức nền cho các học phần chuyên ngành tiếp theo. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về quản trị nguồn nhân lực trong các tổ chức; đồng thời trang bị các kỹ năng cơ bản về lập kế hoạch nguồn nhân lực, phân tích công việc, tuyển dụng, sử dụng lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cách tính toán thù lao lao động, đánh giá kết quả thực hiện công việc và giải quyết các vấn đề tranh chấp trong lao động nhầm thúc đảy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp

3(2,1)

Chi tiết

61.

Quản trị kinh doanh quốc tế

Học phần Quản trị kinh doanh quốc tế cung cấp cho sinh viên kiến thức về hoạt động kinh doanh quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa hiện nay; sự khác biệt trong môi trường kinh doanh giữa các quốc gia; nội dung của thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài; chiến lược kinh doanh quốc tế & phương thức thâm nhập thị trường quốc tế cũng như các chiến lược chức năng tương ứng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Qua đó, người học có khả năng phân tích đánh giá được lợi ích, chi phí và rủi ro khi tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế; lựa chọn chiến lược & phương thức thâm nhập quốc tế phù hợp. Đồng thời, biết chủ động vận dụng môn học trong hoạt động quản trị kinh doanh

3(2,1)

Chi tiết

62.

Kiến tập

Học phần “Kiến tập” thuộc khối kiến thức chuyên ngành bắt buộc, là học phần tham quan thực tế sau học phần cơ sở ngành về công nghệ thực phẩm như Vệ sinh an toàn thực phẩm, Công nghệ chế biến thực phẩm, Thực hành Công nghệ chế biến thực phẩm. Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng quan sát, ghi chép, nhận diện, viết báo cáo và trình bày các vấn đề liên quan quy trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm

1(0,1)

Chi tiết

63.

Thực tập tốt nghiệp (QTKDTP)*

Học phần Thực tập tốt nghiệp thuộc khối kiến thức chuyên ngành chính trang bị cho người học các kiến thức tổng quan về thực tế cơ sở sản xuất, về nguyên liệu, quy trình sản xuất, các sản phẩm thực phẩm; kiến thức thực tế về các hoạt động vận hành và quản trị trong công ty sản xuất và kinh doanh thực phẩm. Học phần góp phần hình thành kỹ năng quan sát, thao tác theo mẫu, ghi chép, tổng hợp, báo cáo, rèn ý thức tự lập, sự yêu nghề, tìm tòi, vận dụng kiến thức đã học so sánh với kiến thức thực tế và kỹ năng thực hiện đúng tác phong quy định tại cơ sở thực tập

4(0,4)

Chi tiết

64.

Khóa luận tốt nghiệp (QTKDTP)*

Học phần “Khoá luận tốt nghiệp (KLTN)” thuộc khối kiến thức chuyên ngành với nội dung xây dựng một đề án phát triển sản phẩm, sản xuất và kinh doanh thực phẩm. Thông qua việc thực hiện đề án, người học có khả năng vận dụng tích hợp các kiến thức về nghiên cứu thị trường, người tiêu dùng; kiến thức về phân phối, bán hàng, tài chính, nguồn nhân lực, quản lý chuỗi cung ứng, quản trị marketing và kiến thức trong công nghệ thực phẩm; giúp người học phát triển các kỹ năng nghiên cứu, khảo sát, phân tích, tổng hợp, sàng lọc, lập kế hoạch thực hiện; đồng thời, giúp người học thể hiện năng lực tiếp cận thực tế, phân tích, lập luận và giải quyết vấn đề chọn lựa các phương án sản phẩm, quản trị & kinh doanh; phương án kỹ thuật và công nghệ sản xuất (CNSX)

6(0,6)

Chi tiết

Kiến thức chuyên ngành tự chọn (Chọn tối thiểu 6 tín chỉ trong nhóm A, 2 tín chỉ trong nhóm B  và 2 tin chỉ trong nhóm C)

10

 

Nhóm A (chọn 2 học phần lý thuyết và 2 học phần thực hành tương ứng; tương ứng 6 TC)

6 (4,2)

 

65.

Công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát

Học phần “Công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, là một học phần trong nhóm các học phần về công nghệ sản xuất, chế biến thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về xử lý nước trong công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát; các nguyên liệu và sản phẩm cũng như quy trình công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn sản phẩm nước giải khát, bia, rượu và hệ thống làm sạch và khử trùng công nghiệp

2(2,0)

Chi tiết

66.

Công nghệ chế biến sữa

Học phần “Công nghệ chế biến sữa” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, là học phần tiếp theo sau học phần cơ sở ngành về công nghệ thực phẩm (FE) như Công nghệ chế biến thực phẩm, Thực hành Công nghệ chế biến thực phẩm…. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về nguyên liệu, các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình sản xuất và bảo quản, quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa trong công nghiệp. Bên cạnh đó, học phần cũng giới thiệu khái quát các phương pháp kiểm tra chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu, sản phẩm sữa cũng như phương pháp làm sạch thiết bị sản xuất tại chỗ

2(2,0)

Chi tiết

67.

Công nghệ chế biến rau quả

Học phần “Công nghệ chế biến rau quả” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần tự chọn trong nhóm các học phần về công nghệ chế biến… Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm cũng như quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu rau quả. Bên cạnh đó, học phần này cũng trang bị cho người học các kỹ năng phân tích vấn đề về kỹ thuật và công nghệ chế biến rau quả

2(2,0)

Chi tiết

68.

Công nghệ sản xuất dầu thực vật

Học phần “Công nghệ sản xuất dầu thực vật” trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về chất béo thực phẩm, các nguyên liệu, bán thành phầm, thành phẩm, qui trình công nghệ cũng như các biện pháp quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất dầu thực vật và các sản phẩm giàu béo

2(2,0)

Chi tiết

69.

Công nghệ sản xuất đường, bánh, kẹo

Học phần “Công nghệ sản xuất đường, bánh, kẹo” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần tự chọn trong nhóm các học phần về công nghệ sản xuất. Nội dung chính của học phần sẽ trang bị cho người học các kiến thức về nguyên liệu sản xuất đường, nguyên liệu sản xuất bánh quy, nguyên liệu sản xuất kẹo; quy trình công nghệ sản xuất đường, quy trình công nghệ sản xuất bánh quy, quy trình công nghệ sản xuất kẹo; các tính toán trong quá trình sản xuất đường, sản xuất bánh quy và sản xuất kẹo

2(2,0)

Chi tiết

70.

Công nghệ chế biến trà, cà phê, cacao

Học phần “Công nghệ chế biến trà, cà phê, ca cao” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về đặc điểm của nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuộc nhóm trà, cà phê, ca cao; các yếu tố ảnh hưởng và các thông số kỹ thuật liên quan trong công nghệ chế biến trà, cà phê, ca cao ở quy mô công nghiệp; các kỹ năng cần thiết để thiết kế, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá việc triển khai một quy trình sản xuất trà, cà phê, ca cao cụ thể đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm

2(2,0)

Chi tiết

71.

Công nghệ chế biến lương thực

Học phần “Công nghệ chế biến lương thực” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về đặc điểm của nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuộc nhóm lương thực; các yếu tố ảnh hưởng và các thông số kỹ thuật liên quan trong công nghệ chế biến lương thực ở quy mô công nghiệp; các kỹ năng cần thiết để thiết kế, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá việc triển khai một quy trình sản xuất lương thực cụ thể đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm

2(2,0)

Chi tiết

72.

Công nghệ sản xuất nước chấm, gia vị

Học phần “Công nghệ sản xuất nước chấm gia vị” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, là một học phần trong nhóm các học phần về công nghệ sản xuất, chế biến thực phẩm... Học phần này trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về các nguyên liệu và sản phẩm cũng như quy trình công nghệ sản xuất các loại nước chấm và gia vị

2(2,0)

Chi tiết

73.

Công nghệ chế biến thịt, trứng

Học phần “Công nghệ chế biến thịt, trứng” là học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành, trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về kỹ thuật giết mổ gia súc, gia cầm; các biến đổi của nguyên liệu, sản phẩm; qui trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm thịt, trứng

2(2,0)

Chi tiết

74.

Công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản

Học phần “Công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần tự chọn của ngành Công nghệ thực phẩm và ngành Quản trị và kinh doanh thực phẩm. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức về đặc điểm, các phương pháp đánh giá, phân loại, xử lý, tiếp nhận, bảo quản nguyên liệu thủy sản; nêu sơ đồ qui trình công nghệ chế biến và giải thích, trình bày các công đoạn sản xuất của qui trình để chế biến các sản phẩm thủy sản từ nguyên liệu tôm, cá, mực-bạch tuộc. Ngoài ra, Học phần này còn rèn cho sinh viên vận dụng được các kiến thức để phân tích các sự cố thường gặp trong sản xuất và đề ra hướng giải quyết. Xây dựng và đề xuất qui trình chế biến sản phẩm thủy sản từ các nguyên liệu thủy sản khác nhau đáp ứng và phù hợp với yêu cầu công nghệ chế biến hiện nay trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản

2(2,0)

Chi tiết

75.

Thực hành công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát

Học phần “Thực hành công nghệ sản xuất rượu, bia, nước giải khát” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, trang bị cho người học kỹ năng thực hành về quy trình công nghệ và cách thức thực nghiệm sản xuất các sản phẩm như rượu, bia và nước giải khát có gas. Ngoài ra, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, liên hệ thực tế sản xuất kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm

1(0,1)

Chi tiết

76.

Thực hành công nghệ chế biến sữa

Học phần “Thực hành công nghệ chế biến sữa” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, là học phần thực hành tiếp theo sau học phần cơ sở ngành về công nghệ thực phẩm như Công nghệ chế biến thực phẩm, Thực hành Công nghệ chế biến thực phẩm, đi song hành cùng học phần lý thuyết Công nghệ chế biến sữa. Học phần này trang bị cho người học các kỹ năng thực hiện các phương pháp kiểm tra chất lượng nguyên liệu, sản phẩm sữa cũng như thực hiện sản xuất một số sản phẩm sữa. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ với kiến thức lý thuyết, kỹ năng tính toán, xử lý, nhận xét kết quả và kỹ năng làm việc nhóm

1(0,1)

Chi tiết

77.

Thực hành công nghệ chế biến rau quả

Học phần “Thực hành công nghệ sản chế biến rau quả” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn. Học phần trang bị cho người học kỹ năng thực hành quy trình sản xuất sản phẩm rau quả đóng hộp, muối chua, dầm giấm, chiên sấy. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ kiến thức lý thuyết với thực tế sản xuất trong lĩnh vực chế biến rau quả, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm

1(0,1)

Chi tiết

78.

Thực hành công nghệ sản xuất dầu thực vật

Học phần “Thực hành công nghệ sản xuất dầu thực vật” trang bị cho người học quy trình khai thác dầu, một số công đoạn trong quá trình tinh luyện dầu ở quy mô phòng thí nghiệm và sản xuất một số sản phẩm giàu béo. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ kiến thức lý thuyết với thực tế sản xuất dầu thực vật, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm

1(0,1)

Chi tiết

79.

Thực hành công nghệ sản xuất đường, bánh, kẹo

Học phần “Thực hành công nghệ sản xuất đường, bánh, kẹo” thuộc khối kiến thực chuyên ngành tự chọn. Học phần cung cấp cho người học quy trình công nghệ sản xuất và các phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm đường, bánh quy và kẹo. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ kiến thức lý thuyết đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tế sản xuất. Học phần còn giúp người học trải nghiệm sản xuất các sản phẩm đường, bánh quy và kẹo trên quy mô phòng thí nghiệm, từ đó giúp người học nắm vững các kiến thức lý thuyết hơn. Ngoài ra, học phần này còn giúp người học hình thành và phát triển kỹ năng làm việc nhóm thông qua quá trình sản xuất thử nghiệm

1(0,1)

Chi tiết

80.

Thực hành công nghệ chế biến trà, cà phê, ca cao

Học phần “Thực hành Công nghệ chế biến trà, cà phê, ca cao” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn. Học phần này trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng triển khai thực hiện sản xuất và kiểm soát chất lượng trên các quy trình chế biến trà đóng chai, cà phê nhân rang, cà phê bột và sô cô la

1(0,1)

Chi tiết

81.

Thực hành công nghệ chế biến lương thực

Học phần “Thực hành công nghệ chế biến lương thực” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn. Học phần trang bị cho người học quy trình chế biến gạo, tinh bột khoai mì, mì sợi, bánh bao, bánh canh, bánh mì. Đồng thời, học phần góp phần hình thành kỹ năng liên hệ kiến thức lý thuyết với thực tế sản xuất trong lĩnh vực chế biến lương thực, kỹ năng tính toán, xử lý kết quả và kỹ năng làm việc nhóm

1(0,1)

Chi tiết

82.

Thực hành công nghệ sản xuất nước chấm, gia vị

Học phần “Thực hành công nghệ sản xuất nước chấm, gia vị” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, là học phần tiếp học phần lý thuyết về công nghệ sản xuất nước chấm, gia vị. Học phần này sẽ củng cố cho người học các kiến thức về nguyên liệu, quy trình công nghệ sản xuất và các biện pháp kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất nước chấm, gia vị. Đồng thời, học phần cũng góp phần hình thành kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm hiệu quả

1(0,1)

Chi tiết

83.

Thực hành công nghệ chế biến thịt, trứng

Học phần “Thực hành công nghệ chế biến thịt, trứng” thuộc khối kiến thức chuyên ngành tự chọn, trang bị cho người học kỹ năng thực hành về sản xuất một số sản phẩm từ thịt, trứng như đồ hộp, giò lụa, trứng muối… cũng như kỹ năng làm việc nhóm

1(0,1)

Chi tiết

84.

Thực hành công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản

Học phần “Thực hành Công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản” thuộc khối kiến thức ngành chính tự chọn. Học phần này được bố trí học sau học phần Công nghệ chế bến sản phẩm thủy sản (0101102754). Học phần này trang bị cho người học hệ thống lại các kiến thức về công nghệ chế biến sản phẩm thủy sản, vận dụng để thực hành đánh giá, thu nhận và sản xuất các sản phẩm thủy sản như: nguyên liệu tôm, cá, mực vá các sản phẩm thủy sản đông lạnh, sản phẩm thủy sản truyền thống và phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng các sản phẩm thủy sản. Rèn luyện cho sinh viên làm việc độc lập, sáng tạo, làm việc nhóm, chịu trách nhiệm cá nhân, tự học, tổng hợp tài liệu và thông tin. Tính cẩn thận, kỷ luật và chính xác trong thao tác thực hành

1(0,1)

Chi tiết

Nhóm B: Chọn tối thiểu 1 dự án (1 trong 2 dự án)

1 (0,1)

 

85.

Dự án phát triển sản phẩm*

Học phần “Dự án phát triển sản phẩm (PTSP)” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, trang bị cho người học khả năng vận dụng các kiến thức về quy trình PTSP, công nghệ thực phẩm; kiến thức về marketing, tài chính, nghiên cứu thị trường, người tiêu dùng để phát triển ý tưởng sản phẩm, kinh doanh; phát triển các kỹ năng khảo sát, phân tích, tổng hợp, sàng lọc, lập kế hoạch & thực hiện dự án PTSP. Đồng thời, giúp người học phát triển các năng lực tiếp cận thực tế, phân tích, lập luận và giải quyết vấn đề thông qua việc chọn lựa các ý tưởng sản phẩm, phương án nghiên cứu, thử nghiệm, công nghệ sản xuất (CNSX), phương án marketing trong dự án PTSP thực phẩm

1 (0,1)

Chi tiết

86.

Dự án quản trị sản xuất và kinh doanh thực phẩm*

Học phần “Dự án quản trị sản xuất và kinh doanh thực phẩm” giúp trang bị cho sinh viên kỹ năng và kinh nghiệm thực tế trong việc quản trị sản xuất và kinh doanh thực phẩm thông qua việc tham gia vào một dự án thực tế. Giúp sinh viên ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề quản lý trong doanh nghiệp thực phẩm. Phát triển cho sinh viên các kỹ năng mềm cần thiết như làm việc nhóm, giao tiếp, ra quyết định, giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo

1 (0,1)

Chi tiết

Nhóm C: Chọn tối thiểu 1 học phần

2 (2,0)

 

87.

Luật kinh tế

Học phần “Luật kinh tế” thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là học phần thuộc nhóm kiến thức pháp luật chuyên ngành, trang bị cho người học kiến thức pháp luật về các loại hình chủ thể kinh doanh; hợp đồng kinh doanh, thương mại; phá sản chủ thể kinh doanh; các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại, giúp người học hình thành tư duy pháp luật trong học tập, nghiên cứu các học phần thuộc ngành chính của chương trình đào tạo. Bên cạnh đó, học phần cũng giúp người học rèn luyện kỹ năng sử dụng các qui định của pháp luật trong học tập, công việc và cuộc sống, giúp người học có nhận thức đúng và chấp hành qui định của pháp luật, khuyến nghị người khác chấp hành qui định của pháp luật

2 (0,2)

Chi tiết

88.

Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp

Học phần Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, là cơ sở để học tốt các học phần cơ sở và chuyên ngành như: Quản trị chiến lược, nghệ thuật lãnh đạo, Quản trị bán hang, Quan hệ công chúng…Học phần này giúp người học nhận biết các khái niệm về văn hóa và đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp; vận dụng những phạm trù đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng các giá trị và hình ảnh của doanh nghiệp. Người học ý thức được các vấn đề đạo đức và văn hóa của tổ chức, tôn trọng, kế thừa và phát triển văn hóa tổ chức phù hợp với xu hướng chung của các chuẩn mực đạo đức và văn hóa của xã hội

2 (2,0)

Chi tiết

89.

Quản trị kênh phân phối

Học phần “Quản trị kênh phân phối” thuộc khối kiến thức chuyên ngành, là học phần bắt buộc trong các môn chuyên ngành marketing. Quản trị kênh phân phối là một môn học chuyên sâu và không thể thiếu đối với ngành Marketing. Phân phối là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nó không chỉ thực chức năng phân phối sản phẩm mà còn giúp doanh nghiệp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng thông qua hàng loạt các hoạt động được thực hiện sau sản xuất và nắm bắt các thông tin về thị trường và khách hàng để từ đó điều chỉnh các chính sách kinh doanh cho phù hợp

2 (2,0)

Chi tiết

90.

Kỹ năng đàm phán

Học phần Kỹ năng đàm phán sẽ giúp sinh viên có kiến thức chung về đàm phán, cách thức tổ chức đàm phán & các kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh. Phân tích được ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến đàm phán trong kinh doanh và 1 số điều chú ý khi đàm phán với các đối tác nước ngoài và các bài học kinh nghiệm trong đàm phán kinh doanh.

  Sinh viên biết cách phân tích vận dụng các chiến thuật, chiến lược đàm phán một cách linh động và có khoa học, sinh viên có các kỹ năng cơ bản trong việc tiếp xúc đàm phán với các đối tác trong kinh doanh và một số kỹ năng giao tiếp trong kinh doanh

Giúp sinh viên tăng cường khả năng làm việc nhóm trong các cuộc đàm phán, phát triển tư duy suy luận, khả năng giao tiếp, phát triển các kỹ thuật đàm phán, qua đó tạo một nền tảng vững chắc cho sinh viên tự nghiên cứu và phát triển khả năng của bản thân trong tương lai

2 (2,0)

Chi tiết

91.

Xử lý môi trường trong công nghiệp thực phẩm

Học phần này cung cấp cho sinh viên các kiến thức về đặc tính các nguồn thải phát sinh trong công nghiệp thực phẩm, bao gồm khí thải, nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại; công nghệ xử lý chất thải từ sản xuất thực phẩm phổ biến; các quy định xả thải và quản lý nguồn thải. Sau khi học xong học phần này, sinh viên có khả năng phân loại và đánh giá mức độ ô nhiễm các loại nguồn thải; áp dụng đúng các quy định về bảo vệ môi trường trong công nghiệp thực phẩm, giải thích, phân tích được cách chọn lựa công nghệ xử lý chất thải. Qua môn học, sinh viên có thái độ học tập nghiêm túc, yêu nghề, có ý thức bảo vệ môi trường

2 (2,0)

Chi tiết

92.

Quản lý và sử dụng năng lượng hiệu quả

Học phần này bao gồm các nội dung liên quan đến năng lượng trong sản xuất và đời sống, đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng hiện nay ở Việt nam và trên thế giới, cũng như dự báo trong tương lai. Học phần rèn luyện cho sinh viên kỹ năng phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp liên quan đến việc sử dụng các dạng năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả trong các ngành, lĩnh vực

2 (2,0)

Chi tiết

Các tin khác